Danh mục

Giáo trình Tài chính tiền tệ: Phần 2 - CĐ Phương Đông

Số trang: 34      Loại file: pdf      Dung lượng: 882.69 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (34 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mời các bạn sinh viên và các giảng viên tham khảo giáo trình Tài chính tiền tệ phần 2 với 4 chương cuối trình bày về hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính, thanh toán trong nền kinh tế thị trường, lạm phát, tài chính Quốc tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Tài chính tiền tệ: Phần 2 - CĐ Phương Đông Chương 5: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH A. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG: I. Khái quát chung về hệ thống ngân hàng: 1. Ngân hàng là gì? Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ tập trung và phân phối vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có liên quan đến tài chính - tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân. 2. Nguồn gốc ra đời của Ngân hàng: Tiền thân của nghiệp vụ ngân hàng hiện đại bắt nguồn từ nghề đổi tiền đúc có từ thời Trung cổ. Lúc ấy, một số thương nhân thực hiện việc đổi tiền đúc cho các nhà buôn giữa các lãnh địa. Dần dần có uy tín, những người này giữ hộ tiển bạc của các ge nhà buôn, thanh toán hộ và do tích lũy được nhiều tiền nên họ kiêm cả nghề cho vay. Trong thời gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát triển thành nghề ngân hàng. Những thương nhân đổi tiền trở thành các chủ ngân hàng chuyên lấy tiền tệ làm đối tượng hoạt động. le ol 3. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng: - Từ cuối thế kỷ 17 trở về trước, các ngân hàng hoạt động độc lập, chưa tạo ra hệ C thống, không ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Chức năng hoạt động của các ngân hàng tương tự nhau, bao gồm: nhận tiền gửi, chiết khấu thương phiếu, cho vay, phát PD hành giấy bạc, đổi tiền, chuyển tiền. - Đầu thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 20, hoạt động ngân hàng đã hính thành hệ thống và chia làm 2 loại: C + Ngân hàng trung gian: là ngân hàng không được phép phát hành giấy bạc ngân hàng mà chỉ được phép giao dịch với công chúng và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ thuần túy. + Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được phép phát hành giấy bạc vào lưu thông. - Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933: nhà nước tiến hành quốc hữu hóa và nắm lấy ngân hàng phát hành (được gọi là ngân hàng trung ương). Cho đến nay, ngân hàng hoạt động theo một thể thống nhất gồm ngân hàng trung ương và các ngân hàng trung gian. II. Ngân hàng trung ương: 1. Khái niệm: Ngân hàng trung ương (NHTW) là một cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước, được độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ tín dụng và thanh toán với mục tiêu cơ bản là ổn định giá trị đồng tiền, duy trì sự ổn định và an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. 2. Mô hình tổ chức của ngân hàng trung ương: a. Ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ: Theo mô hình này, chính phủ không vó quyền can thiệp vào hoạt động của ngân hàng trung ương, đặc biệt là việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ. Mô hình này được xây dựng trên quan điểm là nếu để ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ, sẽ bị chính phủ lợi dụng công cụ phát hành để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, từ đó gây ra lạm phát. Mặt khác, ngân hàng trung ương mất hẳn tính ge độc lập và chủ động trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ. Tiêu biểu cho mô hình này là Hệ thống dữ trữ Liên Bang Hoa Kỳ, Ngân hàng dự trữ Liên Bang Đức... le b. Ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ: ol Theo mô hình này, chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đối với ngân hàng trung ương thông qua việc bổ nhiệm các thành viên của bộ máy quản trị và điều hành ngân hàng C trung ương, thậm chí chính phủ còn can thiệp trực tiếp vào việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ. PD Mô hình này được xây dựng trên quan điểm, chình phủ là cơ quan hành pháp, thực hiện chức năng quản lý kinh tế vĩ mô. Do đó, chính phủ phải nắm trong tay các công cụ kinh tế vĩ mô để sử dụng, phối hợp một cách đồng bộ và hiệu quả các công cụ. C Chính sách tiền tệ là một trong những bộ phận chủ yếu của chính sách kinh tế vĩ mô, nên ngân hàng trung ương phải trực thuộc chính phủ. Tiêu biểu cho mô hình này là Anh, Việt Nam, Nhật Bản... 3. Chức năng của NHTW: a. NHTW là trung tâm phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ: Khoản 1, Điều 23 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2003) ghi rõ: “Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tiền giấy và tiền kim loại” Phát hành tiền là tổ chức đua tiền vào lưu thông để phục vụ, đáp ứng nhu cầu chu chuyển và phát triển của nền kinh tế. Các con đường phát hành tiền của NHTW: + Ngân sách nhà nước; + Tín dụng; + Thị trường mở; + Thị trường vàng và ngoại tệ; Trên cơ sở độc quyền phát hành tiền, NHTW thực hiện việc quản lý và điều tiết lưu thông tiền tệ qua việc sử dụng một số công cụ như: quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc; thay đổi lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu; tham gia hoạt động thị trường mở...nhằm cung ứng với khối tiền phù hợp cho nền kinh tế. b. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng trung gian: - NHTW thực hiện dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng trung gian: NHTW bắt các ge ngân hàng trung gian phải ký gửi tại NHTW một phần của tổng số tiền gửi của họ được nhận từ tiền gửi theo một tỷ lệ nhất định. Phần bắt buộc ký gửi đó gọi là dự trữ bắt buộc, tỷ lệ phần trăm mà NHTW quy định gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. le - NHTW sẽ cấp tín dụng cho ngân hàng trung gian qua nhiều hình thức khác nhau ol như chiết khấu, tái chiết khấu, thế chấp, ứng trước...Nhưng thông dụng nhất là tái cấp vốn dưới hình thức chiết khấu các thương phiếu. Khi chấp nhận chiết khấu hay tái C chiết khấu là NHTW đã làm tăng khối tiền tệ. Đây là hình thức phát hành tiền được xem là lành mạnh do được đảm bảo bằng giấy tờ có giá. Thông qua lãi suất chiết khấu PD tác động đến chính sách tiền t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: