Giáo trình Tiếng Việt - Văn học & phương pháp giảng dạy là tài liệu học tập, tham khảo hữu ích cho sinh viên chuyên ngành Sư phạm Văn. Nội dung giáo trình tổng hợp các bài đọc môn Tiếng Việt có trong chương trình giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiểu học và phân tích nội dung, những điểm cần lưu ý khi giảng dạy các bài đọc đó. Mời các bạn cùng tham khảo phần 1 giáo trình sau đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Tiếng Việt - Văn học & phương pháp giảng dạy: Phần 1 Khoa Sư Phạm Tiếng Viêt - Văn học & Phương Pháp Giảng Dạy Tác giả: Tổ Văn Khoa Sư Phạm VĂN HỌC Bài 1: Tấc đất tấc vàng Ơn trời mưa nắng phải thì Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu Công lên chẳng quản bao lâu Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng Ai ơi, đừng bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất,tấc vàng bấy nhiêu. (Tập đọc lớp 3) 1.Bài ca dao là tiếng nói tình cảm thiết tha của ngươi nông dân lao động, biểu hiện lòng tin tưởng, lạc quan vào thành quả lao động và lòng yêu quí đối với đất đai trồng trọt. 2.Nội dung bài ca dao: a)Không khi lao đọng tấp nập với nổi vui mừng của nhà nông khi “mưa thuận gió hòa”. • Mở đầu bài ca dao, người đọc tiếp nhận được tiếng nói ân tình của người nông dân đối với khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến thời vụ cấy cày. “Ơn trời mưa nắng phải thì” Ai cũng hiểu rằng:người nông dân lao động ngày xưa,trồng trọt, cấy cày chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên. Vì thế,khi có được “mưa thuận gió hòa” thì việc cấy cày của nhà nông sẽ thuận lợi. • Có được “mưa thuận gió hòa” thì cảnh lao động tấp nập,công việc lao động đa dạng, vất vã mà vui diễn ra khấp cánh đồng. “Nơi thì bừa can, nơi thì cày sâu” b)Lòng tin vào thành quả lao động, vào mùa màng gặt hái được. • Việc sản xuất ra hat thóc, củ khoai của người nông dân lao động ngày xưa vô vàn khó khăn, vất vả. Họ luôn phải đương đầu với thế lực thiên nhiên vô cùng khắc nghiệt, trong khi đó, trong tay họ chỉ có công cụ lao động thô sơ vả trình độ khoa học kỹ thuật kém. Mặc dù vậy, họ không hề quản ngại công sức của mình bỏ ra, họ luôn tin tưởng vào thành quả lao động. “Công lênh chẳng quản bao lâu Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng” Công lênh: công sức bỏ ra Chẳng quản: chẳng kể Nước bạc: không có giá trị gì (nước trắng) • Tác giả dân gian đã vận dụng nghệ thuật đối lập: Ngày nay (hiện đại) > < ngày sau (tương lai) Nước bạc (nước trắng) > < cơm vàng (thành quả cao) c)Sự yêu quý, trân trọng đất đai trồng trọt: Cuối bài ca dao là lời kêu gọi,lời nhắn nhủ thắm thiết của người nông dân đối vơíư tất cả những người sử dụng đất đai trồng trọt. Tục ngữ: “Tấc đất, tấc vàng” nhằm so sánh giá trị cao quý của đát cũng như giá trị của vàng. Bài 2: Đi cấy Người ta đi cấy lấy công Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề. Trông trời, trông đất, trông mây Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm. Trông cho chân cứng đá mềm Trời êm, bể lặng mới yên tấm lòng. (Ca dao cổ-tiếng việt lớp 4) 1.Bài ca dao là lời ân tình của người lao động, thể hiện tâm trạng lo lắng, lòng ước mong của họ trong lao động sản xuất nông nghiệp. 2.Nội dung bài ca dao: a)Tâm trạng lo lắng: • Mở đầu bai ca dao bằng hai câu: “Người ta đi cấy lấy công Tôi nay đi cấy cồn trong nhiều bề” • Ở đây có hai người đi cấy, một người đi cấy thuê, một người đi cấy cho ruộng của mình. • Người nông dân so sánh công việc của mình- cấy trên ruộng nhà so với người đi cấy thuê ->lo toan, vất vả nhiêu hơn. Chú ý “còn”, “trông” (từ nhiều nghĩa)- trông nhiều bề: lo nhiều điều, nhiều thứ. b)Tâm trạng mong đợi: (câu 3,4) • Điệp từ “trông” (7 lần câu 3,4 và 9 lần trong tất cả bài-cả một chuổi dai tâm trạng trăn trở, lo âu của người nông dân đi cấy). • Trông trời, trông đất, trông mây: trông ở dây là nhìn trời, nhìn đất, nhìn mây người nông dân đi cấy quan sát các biểu hiện của thiên nhiên vì công việc cấy cày của họ hầu như phụ thuộc vào thời tiết. • Trông mưa,trông nắng: họ mong cho mưa thuận gió hòa. • Trông ngày, trông đêm: “trông” ở đây là chờ ngày, chờ đêm.Sự luân chuyển thời gian.Người làm nghề nông mong chờ thành quả lao động của mình. c)Mơ ước của người nông dân (câu 5,6) • Trông cho chân cứng đá mềm: trông ở đây là mong muốn. “Chân cứng đá mềm” là thành ngữ.Đây là cách nói ẩn dụ, hoán dụ và đối chọi ngôn từà ở đây,người lao động mơ ước có sức khỏe, có nghị lực vượt lên gian lao, khuất phục thế lực thiên nhiên khắc nghiệt. • “Trời êm bể lặng” người nông dân luôn mơ ước có được thời tiết thuận hòa, đạt thành quả trong lao động. Bài 3: Cảnh đẹp Hồ Tây Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương Mịt mù khói tỏa ngàn sương Nhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ. 1.Với tình yêu quê hương đất nước, tâm hồn trông sáng hòa vào thiên nhiên, cuộc sống, tác giả dân gian đã thể hiện bức tranh cảnh vật Hồ Tây yên ả, thanh bình và thơ mộng. “Gió đưa cành trúc la đà” Cảnh vật được miêu tả ở câu mở đầu thật thanh mảnh, mềm mại,có đường nét. • Câu ca dao tiếp theo gợi tả âm thanh .Tác giả dân gian khéo léo trong việc dùng từ tượng thanh để miêu phỏng các âm thanh như những tiếng động của cuộc sống vẫn vang lên trong sự hình dung của người đọc. “Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương” Nhip thơ 4/4 (Tiếng chuông Trấn Võ/canh gà Thọ Xương) gợi lên những âm thanh khoa ...