Phần 1 của giáo trình "Vận tải mỏ" cung cấp cho học viên những nội dung về: vị trí, nhiệm vụ, đặc điểm, yêu cầu của công tác vận tải mỏ; vận tải bằng trọng lực; vận tải bằng máng cào; vận tải bằng băng tải; vận tải bằng đường sắt;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Vận tải mỏ: Phần 1 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
Phạm Ngọc Huynh
Nguyễn Đình Gián
Giáo trình
VẬN TẢI MỎ
(Lưu hành nội bộ)
Dùng cho bậc Đại học - Ngành Khai thác Mỏ
Quảng Ninh - Năm 2012
1
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo trình “Vận tải mỏ” (lƣu hành nội bộ) dùng cho đào tạo bậc Đại học ngành
Khai thác mỏ hầm lò tại trƣờng Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh.
Giáo trình này dùng làm tài liệu giảng dạy cho các giảng viên và làm tài liệu học
tập, tham khảo, nghiên cứu khoa học cho sinh viên ngành khai thác mỏ và các ngành
khác có liên quan. Trong quá trình biên soạn chúng tôi đã bám sát vào chƣơng trình
đào tạo, đề cƣơng chi tiết của học phần đã đƣợc phê duyệt. Với kinh nghiệm trên một
chục năm đào tạo của các giảng viên trong và ngoài bộ môn Khai thác hầm lò cùng
tham gia giảng dạy học phần này, đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia giàu kinh
nghiệm trong thực tế và tham khảo các tài liệu của những tác giả đi trƣớc ở trong và
ngoài nƣớc cập nhật các Văn bản Thông tƣ hƣớng dẫn của Cơ quan có thẩm quyền
Nhà nƣớc.
Nội dung chính của giáo trình gồm có 9 chƣơng:
Chương 1: Mở đầu.
Chương 2: Vận tải bằng trọng lực
Chương 3: Vận tải bằng máng cào
Chương 4: Vận tải bằng băng tải
Chương 5: Vận tải bằng đƣờng sắt
Chương 6: Vận tải bằng tời trục
Chương 7: Vận tải bằng trục tải
Chương 8: Vận tải bằng Ôtô
Chương 9: Các thiết bị phối hợp
Trong mỗi chƣơng thể hiện đƣợc ƣu nhƣợc điểm, phạm vi ứng dụng của từng
thiết bị vận tải. Các cơ sở tính toán để có thể lựa chọn đƣợc thiết bị vận tải cho từng
điều kiện cụ thể.
Để hoàn thành giáo trình này chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý
kiến các giảng viên trong Bộ môn Khai thác hầm lò và các giảng viên đã tham gia
giảng dậy học phần.
Do biên soạn lần đầu tiên chắc chắn còn nhiều thiếu sót về nội dung, cấu trúc,
quan điểm khoa học, chế bản và ấn loát, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các bạn
đọc để đƣợc chỉnh biên, sửa chữa trong lần tái bản về sau đƣợc hoàn chỉnh hơn (các ý
kiến đóng góp xin gửi về Bộ môn Khai thác Hầm lò, Khoa Mỏ và Công trình, Trƣờng
Đại học Công nghiệp Quảng Ninh).
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu ý kiến góp ý hữu ích của độc giả!
Quảng Ninh, ngày 06 tháng 6 năm 2012
Nhóm tác giả
2
Chương 1
Mở Đầu
1.1. Vị trí, nhiệm vụ, đặc điểm, yêu cầu của công tác vận tải mỏ
1.1.1. Vị trí của công tác vận tải
Vận tải là một khâu phục vụ sản xuất quan trọng trong dây chuyền công nghệ
khai thác mỏ, nó có một vị trí đặc biệt quan trọng trong dây chuyền khai thác (nó
quyết định tới năng suất lao động và sản lƣợng của mỏ). Là cầu nối giữa khai thác, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm. Qua thực tế sản xuất ở các mỏ cho thấy số lƣợng công nhân
phục vụ cho công tác vận tải chiếm từ 40 50% số công nhân trực tiếp sản xuất. Chi
phí vận tải chiếm 30 40% giá thành sản phẩm.
Công tác vận tải nhằm mục đích đảm bảo cho sản xuất liên tục, tạo điều kiện cho
sản xuất phát triển, giải phóng sức lao động trên cơ sở cơ khí hoá, tự động hoá, đổi
mới công nghệ, áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến. Điều đó nói lên ý nghĩa to lớn
của việc lựa chọn đúng đắn quy trình công nghệ vận tải và sử dụng có hiệu quả năng
lực của các thiết bị đó.
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác vận tải
Vận tải khoáng sản từ nơi sản xuất đến nhà máy sàng tuyển, kho bãi hoặc các nơi
tiêu thụ.
Chở đất đá từ các đƣờng lò khi đào, từ mỏ lộ thiên, các nhà máy tuyển đƣa ra bãi
thải hoặc nơi sử dụng.
Chở nguyên vật liệu, thiết bị từ ngoài vào vị trí sản xuất, từ nơi sản xuất này đến
nơi sản xuất khác hoặc ra ngoài.
Chở ngƣời từ ngoài vào các vị trí làm việc và ngƣợc lại hoặc từ vị trí làm việc
này đến vị trí làm việc khác.
1.1.3. Đặc điểm của công tác vận tải
Các thiết bị làm việc trong điều kiện hết sức khó khăn, vị trí, không gian vận tải
chật hẹp, thƣờng xuyên thay đổi theo các mặt công tác, tuyến vận tải (quanh co, lên
xuống, nhiều nhánh, nhiều điểm dỡ và chất tải trung gian…) làm hạn chế năng lực và
khả năng đồng bộ hoá - cơ giới hoá thiết bị vận tải.
Vật liệu vận tải có tính mài mòn mạnh, nhiệt độ, độ ẩm của môi trƣờng cao, nƣớc
mỏ có tính ăn mòn, môi trƣờng vận tải có khí độc, khí nổ hàm lƣợng lớn.
Khối lƣợng vật liệu vận tải không liên tục, có tính chu kỳ, chờ đợi nên dễ gây ra
hiện tƣợng quá tải và sự cố kỹ thuật, diện vận tải rộng.
Vận chuyển nhiều loại vật liệu khác nhau về qui cách và phẩm chất. Cƣờng độ
vận tải mang tính thời gian nên dễ quá tải và sự cố.
1.1.4. Yêu cầu của công tác vận tải
Công tác vận tải nó quyết định tới sản lƣợng của mỏ, năng suất lao động của
công nhân, khi tổ chức không hợp lý có thể dẫn tới ách tắc sản xuất, ảnh hƣởng tới dây
chuyền sản xuất chung của cả mỏ. Vì vậy cần tổ chức vận tải phải khoa học, hợp lý
hạn chế sự lãng phí về sức ngƣời, nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị.
Khi lựa chọn thiết bị vận tải cần lựa chọn loại thiết bị có kích thƣớc nhỏ gọn, có
độ bền cao đối với điều kiện môi trƣờng mỏ, đảm bảo an toàn khi sử dụng, có khả
năng phòng nổ, dễ tháo lắp thay thế, sử dụng dễ dàng.
Có khả năng đồng bộ hoá, cơ giới hoá hệ thống vận tải, cũng nhƣ là với công
nghệ khai thác tiên tiến của mỏ.
Vốn đầu tƣ không quá lớn.
3
1.2. Vật liệu vận tải
Trong khai thác mỏ, vật liệu vận tải đƣợc chia làm hai dạng: ở thể tơi vụn
(khoáng sản có ích, đất đá thải, vật liệu xây dựng...) và ở thể nguyên khối (máy móc
thiết bị, vật liệu chống lò và một số loại vật li ...