Thông tin tài liệu:
Giáo trình Xử lý tín hiệu số 2: Phần 2 gồm có những nội dung chính sau: Lọc số nhiều nhịp, họ DSP thông dụng TMS320. Đây là tài liệu học tập của sinh viên, học viên chuyên ngành điện tử, viễn thông; cũng là tài liệu tham khảo của cán bộ, kỹ sư, giảng viên đang giảng dạy, làm việc trong ngành điện tử, viễn thông. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Xử lý tín hiệu số 2: Phần 2
CHƯƠNG III
LỌC SỐ NHIỀU NHỊP
3.1. MỞ ĐẦU:
Kỹ thuật lọc số nhiều nhịp ngày càng được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực xử lý số
tín hiệu, như là nó có thể dùng để tăng tốc độ tính toán trong các bộ lọc số bằng cách
giảm số lượng các phép nhân phải thực hiện trong 1 giây.
Chúng ta biết rằng trong quá trình xử lý số tín hiệu, bề rộng của dải tần số có thể
thay đổi, như là các phép lọc sẽ triệt tiêu các thành phần tần số không mong muốn, thì bề
rộng của dải tần của tín hiệu xử lý sẽ được giảm đi và chúng ta giảm tần sộ lấy mẫu cho
phù hợp với bề rộng phổ của tín hiệu và như vậy sẽ giảm được số lượng các phép tính
trong bộ lọc số.
Do những tính chất ưu việt của nó, kỹ thuật lọc số nhiều nhịp được nghiên cứu
trong những năm gần đây và thu được những kết quả khả quan về lý thuyết cũng như ứng
dụng kỹ thuật như trong viễn thông, xử lý tiếng nói, xử lý hình ảnh, hệ thống antenna, kỹ
thuật audio số, đặc biệt là hai ứng dụng chính vẫn là mã hóa bằng con(subband coding)
dùng trong xử lý tiếng nói và phân đường dùng trong viễn thông.
Thành tựu của kỹ thuật lọc số nhiều nhịp trong những năm vừa qua thể hiện ở việc
nghiên cứu các hệ thống số nhiều nhịp, như là tổng hợp các bộ lọc phân chia và các bộ
lọc nội suy, các bank lọc phân tích và tổng hợp, biểu diễn nhiều pha và cấu trúc nhiều
pha.
3.2. THAY ĐỔI NHỊP LẤY MẪU
3.2.1. CÁC ĐỊNH NGHĨA
Để làm quen với khái niệm nhiều nhịp và để theo dõi các quá trình tiếp theo chúng
ta cần phải định nghĩa một số khái niệm mới.
a) Định nghĩa hệ thống nhiều nhịp
Nếu trong một hệ thống xử lý số tín hiệu, tần số (hoặc nhịp) lấy mẫu được thay đổi
trong quá trình xử lý, thì hệ thống số này được gọi là hệ thống xử lý nhiều nhịp
b) Định nghĩa phép phân chia
Việc giảm tần số lấy mẫu từ giá trị Fs về một giá trị F's (F's < Fs) được định nghĩa
là phân chia.
Nếu F's = Fs/M (M >l và nguyên dương) thì ta gọi là phép phân chia theo hệ số M
và M gọi là hệ số phân chia.
c) Định nghĩa bộ phân chia
105
Hệ thống chỉ làm nhiệm vụ giảm tần số lấy mẫu được gọi là bộ phân chia
Bộ phân chia được ký hiệu như hình 3.2.1.1
M: là hệ số phân chia
Hình 3.2.1.1
Để thuận tiện chúng ta có thể dùng ký hiệu toán tử để biểu diễn phép phân chia như
sau:
↓M[x(n)] = y↓ (n) ≡ y↓ M (n)
(3.2.1.1)
Hay:
↓M
X(n) → y↓(n) ≡ y↓ M (n)
(3.2.1.2)
d) Định nghĩa phép nội suy
Việc tăng tần số lấy mẫu từ giá trị Fs đến một giá trị F’s (Fs < F’s ) được định nghĩa
là phép nội suy.
Nếu F’s = LFs (L> 1 và nguyên dương) thì ta gọi là phép nội suy cho hệ số L. và L
là phép nội suy.
e) Định nghĩa bộ nội suy
Hệ thống chỉ làm nhiệm vụ tăng tần số lấy mẫu ta gọi là bộ nội suy
Bộ nội suy được ký hiệu như trên hình 3.2.1.2
X(n)
Y ↑ L(n)
L: hệ số nội suy
Hình 3.2.1.2
Để thuận tiện ta có thể dùng ký hiệu toán tử để biểu diễn phép nội suy như sau:
106
3.2.2. PHÉP PHÂN CHIA THEO HỆ SỐ M
a) Biểu diễn phép phân chia trong miền biến số n
giả sử ta có bộ phân chia theo
Ta thấy rằng tần số lấy mẫu Fs Của tín hiệu rời rạc xâu sau khi đi qua bộ phân chia
này sẽ bị giảm đi M lần, tức là:
Để hiểu rõ bản chất của quá trình phân chia này ta sẽ biểu diễn dãy vào và dãy ra
của bộ phân chia này ở dạng không chuẩn hóa như trên hình 9.2.2.2 (chuẩn hóa ở đây
được hiểu là chuẩn hóa bởi chu kỳ lấy mẫu).
nM: số nguyên
Hình 3.2.2.2
Như vậy tín hiệu rời rạc trước khi vào bộ phân chia là x (n Ts ) và Sau khi ra khỏi
bộ phân chia là x(n Ts).
107
Ví dụ 3.2.2.1: Cho tín hiệu rời rạc sau đây
Hãy vẽ xâu bằng đồ thị dưới dạng không chuẩn hoá (theo chu kỳ lấy mẫu ) và chuẩn
hoá trước khi vào và sau khi ra khỏi bộ phận chia theo hệ số M = 2.
Giải
Lời giải được cho trên hình 3.2.2.3
chưa chuẩn hóa chuẩn hóa
- T’s 0 T’s 4T’s nT’s -1 0 12 3 4 5
(a) ra không chuẩn hoá
(b) tín hiệu vào không chuẩn
(c) tín hiệu vào chuẩn hoá theo chu kỳ lấy mẫu Ts
(d) tín hiệu tín hiệu ra chuẩn hoá theo chu kỳ lấy mẫu T’s = M Ts
Hình 3.2.2.3
108
Chú ý:
- Ta thấy rằng tín hiệu ra y↓ M(n) chỉ lấy các giá trị của tín hiệu vào x(n) ở các mẫu
nM, bởi vì tần số lấy mẫu bị giảm đi M lần sau khi tín hiệu đi qua bộ phân chia theo hệ số
M.
- Chiều dài của x(n) bị co lại M lần, tức là L[x(n)]/L[y↓ M (n)] =M
b) Biểu diễn phép phân chia trong miền z.
Chúng ta có thể biểu diễn quá trình phân chia bằng bộ phân chia trong miền z như
sơ đồ trên hình 3.2.2.4
Hình 3.2.2.4
Ta biết rằng trong miền biến số độc lập ta có:
Ta đã biết rằng dãy p(m) được định nghĩa như sau:
109
hoặc có thể viết dưới dạng sau đây:
Ví dụ 3.2.2.2
Một tín hiệu x(n) có biến đổi z là X(z) đi qua bộ phân chia với hệ số M = 2, ở đầu ra
của bộ phân chia này ta thu được Y↓ 2(z). Hãy tìm quan hệ giữa X(z) và Y↓ 2(z) nếu xâu
có dạng sau đây:
c. Biểu diễn phép phân chia trong miền tần số.
Biểu diễn phép phân chia trong miền tần số chính la việc tìm quan hệ giữa:
Y↓ (ejω) = FT[y↓M(n)]
Và:
110
...