Nội dung chủ yếu của giáo trình Xử lý số tín hiệu I này bao gồm các kiến thức cơ bản về xử lý tín hiệu, các phương pháp biến đối Z, Fourier, DFT, FFT trong xử lý tín hiệu, phân tích tín hiệu và hệ thống trên các miền tương ứng. Các kiến thức về phân tích và tổng hợp bộ lọc số, các kiến thức nâng cao như bộ lọc đa vận tốc, xử lý thích nghi, xử lý thời gian – tần số wavelet. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 sau đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Xử lý tín hiệu số I: Phần 2 - ThS. Đỗ Huy Khôi
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH TẦN SỐ CỦA TÍN HIỆU
3.1 Mở đầu
Phân tích tần số (còn gọi là phân tích phổ) của một tín hiệu là một dạng biểu
diễn tín hiệu bằng cách khai triển tín hiệu thành tổ hợp tuyến tính của các tín hiệu
hình sin hay hàm mũ phức.
Cách khai triển này rất quan trọng trong việc phân tích hệ thống LTI, bởi vì
đối với hệ thống này, đáp ứng của một tổ hợp tuyến tính các tín hiệu hình sin cũng
là tổ hợp tuyến tính các tín hiệu hình sin có cùng tần số, chỉ khác nhau về biên độ
và pha.
Công cụ để phân tích tần số một tín hiệu là chuổi Fourier (cho tín hiệu tuần
hoàn) và biến đổi Fourier (cho tín hiệu không tuần hoàn có năng lượng hữu hạn).
3.2 TẦN SỐ CỦA TÍN HIỆU RỜI RẠC
Khái niệm tần số của tín hiệu tương tự rất quen thuộc đối với chúng ta. Tuy
nhiên, khái niệm tần số của tín hiệu rời rạc có một số điểm cần lưu ý. Đặc biệt, ta
cần làm rõ mối quan hệ giữa tần số của tín hiệu rời rạc và tần số của tính hiệu liên
tục. Vì vậy, trong mục này ta sẽ khởi đầu bằng cách ôn lại tần số của tín hiệu liên
tục tuần hoàn theo thời gian. Mặt khác, vì tín hiệu hình sin và tín hiệu hàm mũ
phức là các tín hiệu tuần hoàn cơ bản, nên ta sẽ xét hai loại tín hiệu nầy.
3.2.1. TÍNH HIỆU TƯƠNG TỰ TUẦN HOÀN THEO THỜI GIAN
Một dao động đơn hài (simple harmonic) được mô tả bỏi một tín hiệu tương tự
(liên tục) hình sin:
xa(t) = Acos(Ωt+θ ) với -∞ < t < ∞
(3.1)
Trong đó, A là biên độ; Ω là tần số góc (rad/s); θ là pha ban đầu (rad). Ngoài
ra, với ký hiệu: F là tần số (cycles/second hay Hertz) và Tp là chu kỳ (second), ta
có:
W = 2pF = 2p/Tp
(3.2)
Tín hiệu liên tục hình sin có các tính chất sau:
97
1) Với mỗi giá trị xác định bất kỳ của F hay Tp , xa(t) là một tín hiệu tuần
hoàn. Thật vậy, từ tính chất của các hàm lượng giác, ta chứng minh được:
xa(t + Tp) = xa(t).
F được gọi là tần số cơ bản (fundamental frequency) và Tp là chu kỳ cơ bản
(fundamental period) của tín hiệu liên tục. F và Tp có thể có các giá trị không giới
hạn (từ 0 đến ∞ ).
2) Các tín hiệu liên tục hình sin có tần số cơ bản khác nhau luôn phân biệt với
nhau.
3) Khi tần số F tăng thì tốc độ dao động của tín hiệu tăng, nghĩa là có nhiều
chu kỳ hơn trong một khoảng thời gian cho trước.
Ta cũng có thể biểu diễn một tín hiệu hình sin bằng hàm mũ phức:
x a(t) = Aej(WT+q) (3.3)
Ta có thể thấy được mối quan hệ này qua các công thức Euler:
Theo định nghĩa, tần số là một đại lượng vật lý dương, bởi vì tần số là số chu
kỳ trên một đơn vị thời gian. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, để thuận tiện về
mặt toán học, khái niệm tần số âm được thêm vào. Để rõ hơn, pt(3.1) được viết lại:
Ta thấy, tín hiệu hình sin có thể thu được bằng cách cộng hai tín hiệu hàm mũ
phức liên hợp có cùng biên độ, còn được gọi là phasor. Hình 3.1 biểu diễn bằng đồ
thị trong mặt phẳng phức, 2 đại lượng phasor quay qu../Anh góc tọa độ theo hai
chiều ngược nhau với các vận tốc góc là ±Ω(rad/s). Vì tần số dương tương ứng với
chuyển động quay đều ngược chiều kim đồng hồ, nên tần số âm tương ứng với
chuyển động quay theo chiều kim đồng hồ.
Để thuận tiện về mặt toán học, ta sử dụng khai niệm tần số âm, vì vậy khoảng
biến thiên của tần số sẽ là -∞ < F < ∞.
3.2.2. TÍN HIỆU RỜI RẠC TUẦN HOÀN HÌNH SIN
Một tín hiệu rời rạc hình sin được biểu diễn bởi:
98
x(n) = Acos(ωn+θ ) với -∞ < n < ∞ (3.6)
So sánh với tín hiệu liên tục, ta thấy t được thay bởi biến nguyên n, gọi là số
mẫu (sample number); tần số góc Ω (rad/second) được thay bằng ω(rad/sample);
pha và biên độ giống như tín hiệu liên tục.
Gọi f là tần số của tính hiệu rời rạc, ta có: ω = 2πf (3.7)
Pt(3.6) trở thành: x(n) = Acos(2πfn+θ ) với -∞ < n < ∞ (3.8)
Tần số f có thứ nguyên là chu kỳ/mẫu (cycles/sample).
Tín hiệu hình sin có tần số ω = π/6 radians/sample (f =1/12 cycles/sample) và
pha ban đầu ω=π/3 rad được biểu diễn bằng đồ thị hình 3.2.
Khác với tín hiệu tương tự, tín hiệu rời rạc hình sin có các thuộc tính như sau:
1. Một tín hiệu rời rạc hình sin là tuần hoàn nếu và chỉ nếu tần số f của nó
là một số hữu tỉ.
Từ định nghĩa, một tín hiệu rời rạc x(n) tuần hoàn với chu kỳ N (N > 0) nếu và
chỉ nếu x(n+N) = x(n) với mọi n, giá trị nhỏ nhất của N thỏa điều kiện này được
gọi là chu kỳ cơ bản. Để một tín hiệu hình sin có tần số f0 là tuần hoàn chúng ta
phải có:
cos[2pf0(N + n) + q] = cos(2pf0 n + q)
Quan hệ này chỉ đúng nếu và chỉ nếu tồn tại một số nguyên k sao cho:
2pf0N = 2kp hay f0 = k/N (3.9)
Theo pt(3.9), một tín hiệu hình sin rời rạc chỉ tuần hoàn khi chỉ khi f0 là tỉ số
của hai số nguyên, hay nói cách khác f0 là một số hữu tỉ.
Để xác định chu kỳ cơ bản N của một tín hiệu hình sin, ta biểu điễn tần số f0
dưới dạng hữu tỉ tối giản, khi đó chu kỳ cơ bản N của tín hiệu hình sin bằng với
mẫu số. Ví dụ: nếu f1 = 31/60 có nghĩa là N1 =60; trong khi đó, nếu f2 = 30/60 thì
N2 = 2.
2. Các tín hiệu rời rạc hình sin mà các tần số góc của chúng sai khác nhau
bội số nguyên của 2π thì đồng dạng.
99
Để chứng minh, ta so sánh một tín hiệu hình sin có tần số ω0 với tín hiệu hình
sin có tần số (ω0 + 2kπ), ta thấy:
cos[(w 0 +2k) n + q)] = cos(w 0n +2 kn + q) = cos(w 0n + q)
(3.10)
Như vậy, tất cả các dãy hình sin : xk(n) = cos (ωkn + q) , ở đây,
ωk = ω0 + 2kπ với 0 < ω0 < 2π và k =0, 1, 2,…là là đồng nhất. ...