Thông tin tài liệu:
Thí nghiệm này đánh giá việc giàu hóa vitamin B2 từ tảo Tetraselmis suecica và chuyển vitamin này đến các mức dinh dưỡng cao hơn trong chuỗi thức ăn ví dụ như luân trùng Brachionus plicatilis và ấu trùng 2 loài cá vược (hay gọi với tên khác là cá tráp).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giàu hóa vitamin B2 thông qua chuỗi thức ăn từ tảo Tetraselmis suecica sang luân trùng (Brachionus plicatilis), ấu trùng cá vược trắng (Diplodus sargus) và cá vược đầu vàng (Sparus aurata) Giàu hóa vitamin B2 thông qua chuỗi thức ăn từ tảo Tetraselmis suecica sang luân trùng (Brachionus plicatilis), ấutrùng cá vược trắng (Diplodus sargus) và cá vược đầu vàng (Sparus aurata)Thí nghiệm này đánh giá việc giàu hóa vitamin B2 từ tảo Tetraselmis suecica vàchuyển vitamin này đến các mức dinh dưỡng cao hơn trong chuỗi thức ăn ví dụnhư luân trùng Brachionus plicatilis và ấu trùng 2 loài cá vược (hay gọi với tênkhác là cá tráp).Thí nghiệm ban đầu thử nghiệm hàm lượng vitamin B2 bổ sung vào mẻ nuôi tảoT.suecica để đạt được hàm lượng vitamin B2 cao nhất trong tế bào tảo. Bảy hàmlượng đã được kiểm tra với 3 lần lặp lại cho mỗi hàm lượng là: 0, 2,5, 5, 10, 20, 40và 80 ng/ml. Kết quả cho thấy 10ng/ml là hàm lượng tối hảo nhất dẫn đến các kếtquả là tảo có hàm lượng vitamin B2 là 4,29 ± 0,19 pg/tế bào, 21,2 ± 0,35 ng/ml và19,4 ± 0,56 μg/g (khối lượng khô). Tảo ở nghiệm thức đối chứng và giàu hóa B2được sử dụng để nuôi luân trùng B. plicatilis. Luân trùng ở nghiệm thức đốii chứngvà giàu hóa được sử dụng để nuôi ấu trùng hai loài cá vược. Luân trùng ăn tảo đãgiàu hóa có hàm lượng B2 (17.7 ± 1.3 μg/g) cao hơn rõ ràng so với tảo đơn thuần(13.7 ± 1.2 μg/g) sau khi giàu hóa 24h và sau khi bỏ đói 24h (10.2 ± 44 1.1 so với5.6 ± 0.4 μg/g).Ở cả 2 loài cá, ấu trùng ăn luân trùng giàu hóa có hàm lượng B2 cao hơn ấu trùngăn luân trùng đơn thuần. Hàm lượng B2 trong cá vược đầu bạc ăn thức ăn giàu hóavà không giàu hóa là 21,7 ± 2,7 là 29,2 ± 1,3 μg/g, trong khi đó ở cá vược đầu vànglà 5,5 ± 1,0 and 7,3 ± 0,05 μg/g. Sự khác biệt về chiều dài và tỷ lệ sống của ấutrùng cá vược rất rõ ràng. Trong thí nghiệm này, giàu hóa vitamin B2 trong tảonuôi dẫn đến hàm lượng cao hơn trong sinh khối luân trùng và cơ thể ấu trùng cá.Người dịch: Ts. Ngô Thị Thu Thảo (thuthao@ctu.edu.vn), BM Kỹ thuật nuôi Hảisản, Khoa Thủy sảnn, Đại học Cần Thơ.Nguồn tin: M. Souto, M. Saavedra, P. Pousão-Ferreira and C. Herrero. 2008.Riboflavin enrichment throughout the food chain from the marine microalgaTetraselmis suecica to the rotifer Brachionus plicatilis and to White Sea Bream(Diplodus sargus) and Gilthead Sea bream (Sparus aurata) larvae. AquacultureVolume 283, Issues 1-4, Pages 128-133.