GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH
Số trang: 142
Loại file: pdf
Dung lượng: 749.20 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguồn gốc chiến lược và khái niệm chiến lược kinh doanh “Chiến lược” là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùng trong quân sự, nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cũng cho rằng: chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế. Một xuất bản của từ điển Larous đã coi chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến thắng. Học giả Đào Duy Anh, trong từ điển tiếng Việt đã viết: chiến lược là các kế hoạch đặt ra để giành thắng lợi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH GIỚI THIỆU CHUNG VỀCHIẾN LƯỢC VÀQUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC 1. Nguồn gốc chiến lược và khái niệm chiến lược kinh doanh “Chiến lược” là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùngtrong quân sự, nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cũng cho rằng: chiếnlược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế. Một xuất bản của từ điểnLarous đã coi chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiếnthắng. Học giả Đào Duy Anh, trong từ điển tiếng Việt đã viết: chiến lược làcác kế hoạch đặt ra để giành thắng lợi trên một hay nhiều mặt trân. Như vậy,trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ chiến lược nói chung đã được coi như mộtnghệ thuật chỉ huy nhằm giành thắng lợi của một cuộc chiến tranh. Từ thập kỷ 60 thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vựckinh doanh và thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” ra đời. Quan niệm vềchiến lược kinh doanh phát triển dần theo thời gian và người ta tiếp cận nótheo nhiều cách khác nhau. Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến lược là “việc xác định các mụctiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng mộtchuỗi các hành động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết đểthực hiện mục tiêu này” Năm 1980 Quinn đã định nghĩa có tính chất khái quát hơn “Chiến lượclà mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sáchvà chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ” Tiếp theo Johnson và Scholes định nghĩa chiến lược trong điều kiệnmôi trường có rất nhiều thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướngvà phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành thế lực cạnh tranh dotổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trườngthay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của cácbên hữu quan” Ngoài cách tiếp cận kiểu truyền thống như trên, nhiều tổ chức kinhdoanh tiếp cận chiến lược theo cách mới: chiến lược kinh doanh là kế 1hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực, tài sản và tài chính nhằm mụcđích nâng cao và bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của mình. Kenneth Andrews là người đầu tiên đưa ra các ý tưởng nổi bật nàytrong cuốn sách kinh điển “The Cencept of Corporate Strategy!”. Theo ông,chiến lược là những gì mà một tổ chức phải làm dựa trên những điểmmạnh và yếu của mình trong bối cảnh có những cơ hội và cả những mốiđe dọa. Brace Henderson, chiến lược ra đời đồng thời là nhà sáng lập tập đoànTư vấn Boston đã kết nối khái niệm chiến lược với lợi thế cạnh tranh. Lợithế cạnh tranh là việc đặt một công ty vào vị thế tốt hơn đối thủ để tạo ra giátrị kinh tế cho khách hàng. “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kếhoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổchức. Những điều khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh là cơ sở cholợi thế của bạn”. Theo Ông không thể cùng tồn tại hai đối thủ cạnh tranhnếu cách kinh doanh của họ giống hệt nhau. Cần phải tạo ra sự khác biệt mớicó thể tồn tại. Theo Michael Porter “Chiến lược cạnh tranh liên quan đến sự khácbiệt. Đó là việc lựa chọn cẩn thận một chuỗi hoạt động khác biệt để tạora một tập hợp giá trị độc đáo”. Tuy nhiên, dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinhdoanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vựchoạt động và khả năng khai thác. Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lượckinh doanh được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất. Đó là: - Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp - Đưa ra các chương trình hành động tổng quát. - Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồnlực để thực hiện mục tiêu đó. Ngày nay, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến ở nướcta trong nhiều lĩnh vực ở cả phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Ở phạm vi doanhnghiệp chúng ta thường gặp thuật ngữ chiến lược kinh doanh hoặc chiếnlược công ty, quản trị chiến lược… Sự xuất hiện các thuật ngữ này khôngđơn thuần là sự vay mượn. Mà nó đều bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan 2trong thực tiễn quản trị của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiệnnay. Có thể nói việc xây dựng và thực hiện chiến lược thực sự đã trở thànhmột nhiệm vụ hàng đầu và là một nội dung, chức năng quan trọng của quảntrị doanh nghiệp, nó đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng: “Chiến lược kinh doanh lànghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tớimục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”. Coi chiến lược kinh doanh là một quá trình quản trị đã tiến tới quản trịdoanh nghiệp bằng tư duy chiến lược với quan điểm: Chiến lược hay chưa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH GIỚI THIỆU CHUNG VỀCHIẾN LƯỢC VÀQUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC 1. Nguồn gốc chiến lược và khái niệm chiến lược kinh doanh “Chiến lược” là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùngtrong quân sự, nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cũng cho rằng: chiếnlược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế. Một xuất bản của từ điểnLarous đã coi chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiếnthắng. Học giả Đào Duy Anh, trong từ điển tiếng Việt đã viết: chiến lược làcác kế hoạch đặt ra để giành thắng lợi trên một hay nhiều mặt trân. Như vậy,trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ chiến lược nói chung đã được coi như mộtnghệ thuật chỉ huy nhằm giành thắng lợi của một cuộc chiến tranh. Từ thập kỷ 60 thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vựckinh doanh và thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” ra đời. Quan niệm vềchiến lược kinh doanh phát triển dần theo thời gian và người ta tiếp cận nótheo nhiều cách khác nhau. Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến lược là “việc xác định các mụctiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng mộtchuỗi các hành động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết đểthực hiện mục tiêu này” Năm 1980 Quinn đã định nghĩa có tính chất khái quát hơn “Chiến lượclà mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sáchvà chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ” Tiếp theo Johnson và Scholes định nghĩa chiến lược trong điều kiệnmôi trường có rất nhiều thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướngvà phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành thế lực cạnh tranh dotổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trườngthay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của cácbên hữu quan” Ngoài cách tiếp cận kiểu truyền thống như trên, nhiều tổ chức kinhdoanh tiếp cận chiến lược theo cách mới: chiến lược kinh doanh là kế 1hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực, tài sản và tài chính nhằm mụcđích nâng cao và bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của mình. Kenneth Andrews là người đầu tiên đưa ra các ý tưởng nổi bật nàytrong cuốn sách kinh điển “The Cencept of Corporate Strategy!”. Theo ông,chiến lược là những gì mà một tổ chức phải làm dựa trên những điểmmạnh và yếu của mình trong bối cảnh có những cơ hội và cả những mốiđe dọa. Brace Henderson, chiến lược ra đời đồng thời là nhà sáng lập tập đoànTư vấn Boston đã kết nối khái niệm chiến lược với lợi thế cạnh tranh. Lợithế cạnh tranh là việc đặt một công ty vào vị thế tốt hơn đối thủ để tạo ra giátrị kinh tế cho khách hàng. “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kếhoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổchức. Những điều khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh là cơ sở cholợi thế của bạn”. Theo Ông không thể cùng tồn tại hai đối thủ cạnh tranhnếu cách kinh doanh của họ giống hệt nhau. Cần phải tạo ra sự khác biệt mớicó thể tồn tại. Theo Michael Porter “Chiến lược cạnh tranh liên quan đến sự khácbiệt. Đó là việc lựa chọn cẩn thận một chuỗi hoạt động khác biệt để tạora một tập hợp giá trị độc đáo”. Tuy nhiên, dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinhdoanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vựchoạt động và khả năng khai thác. Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lượckinh doanh được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất. Đó là: - Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp - Đưa ra các chương trình hành động tổng quát. - Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồnlực để thực hiện mục tiêu đó. Ngày nay, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến ở nướcta trong nhiều lĩnh vực ở cả phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Ở phạm vi doanhnghiệp chúng ta thường gặp thuật ngữ chiến lược kinh doanh hoặc chiếnlược công ty, quản trị chiến lược… Sự xuất hiện các thuật ngữ này khôngđơn thuần là sự vay mượn. Mà nó đều bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan 2trong thực tiễn quản trị của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiệnnay. Có thể nói việc xây dựng và thực hiện chiến lược thực sự đã trở thànhmột nhiệm vụ hàng đầu và là một nội dung, chức năng quan trọng của quảntrị doanh nghiệp, nó đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng: “Chiến lược kinh doanh lànghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tớimục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”. Coi chiến lược kinh doanh là một quá trình quản trị đã tiến tới quản trịdoanh nghiệp bằng tư duy chiến lược với quan điểm: Chiến lược hay chưa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chiến lược kinh doanh xây dựng chiến lược nghệ thuật kinh doanh tăng trưởng kinh tế kinh tế thị trường đặc trưng kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 1 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
117 trang 713 3 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 379 1 0 -
Bí quyết đặt tên cho doanh nghiệp của bạn
6 trang 318 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 292 0 0 -
109 trang 264 0 0
-
Vai trò ứng dụng dịch vụ công của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4 trang 257 0 0 -
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 245 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 243 0 0 -
7 trang 241 3 0
-
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 222 0 0