Cá rô phi là loài cá dễ nuôi, có khả năng thích nghi tốt với nhiều môi trường nuôi khác nhau và phát triển tốt trong môi trường nuôi nước ngọt và nước lợ và nước chịu đựng được độ mặn tới 32. Chúng ta có thể nuôi cá rô phi trong ao hồ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu kỹ thuật nuôi cá rô phi GIỚI THIỆU KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI Võ Hồng Nguyên DH08NT MSSV:08116102 GIỚI THIỆU KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHICá rô phi là loài cá dễ nuôi, có khả năng thích nghi tốt với nhiều môi trường nuôikhác nhau và phát triển tốt trong môi trường nuôi nước ngọt và nước lợ và nướcchịu đựng được độ mặn tới 32. Chúng ta có thể nuôi cá rô phi trong ao hồ, tronglồng bè trên sông, hồ chứa nước, nuôi trong ruộng cấy lúa và ao đầm nước lợ. Cárô phi có thể nuôi đơn hay nuôi ghép với các loài cá nuôi khác.Thức ăn của cá rô phi dễ kiếm, rẻ tiền như: khô đỗ, cám gạo, bột sắn, ngô, hayrau bèo kết hợp với một phần bột cá. Mặc dù cá rô phi có khả năng tận dụng tốtcác sản phẩm thải từ chăn nuôi như phân gia súc, gia cầm nhưng trong nuôi cá rôphi sạch tạo sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, cần hạn chế cho cá rô phi ăncác loại chất thải này. Giai đoạn nuôi cá giống, do cá rô phi có khả năng ăn tảovà động vật phù du nên có thể sử dụng thêm phân vô cơ bón cho ao nhằm tạonguồn thức ăn tự nhiên cho cá.Thịt cá rô phi thơm ngon, dễ chế biến nên được người tiêu dùng ở nhiều nướcưa thích. Trên thế giới cá rô phi được nhiều thị trường ưa chuộng, đặc biệt là thịtrường Mỹ, Nhật Bản và gần đây là Anh, Canada và A rập sê út. Chỉ tính riêngtrong năm 2000, lượng cá rô phi xuất khẩu vào thị trường Mỹ đã chiếm tới50.94% tổng lượng cá nhập khẩu vào nước này (Madan và Ferdinand 2001). Thịtrường cá rô phi vào Mỹ được phát triển một cách nhanh chóng. Giá trị nhậpkhẩu các sản phẩm từ cá rô phi của Mỹ tăng trên 400% trong vòng 7 năm, từ 18,0triệu bảng Anh năm 1993 lên 89,2 triệu bảng năm 2001 (Fu-Sung Chiang 2001).Ðây là thị trường nhiều tiềm năng cho suất khẩu cá rô phi song cũng là thị trườngyêu cầu các sản phẩm có chất lượng cao, khắt khe về các chỉ tiêu an toàn về vệsinh thực phẩm. Cá rô phi hiện nay được thị trường nội địa ưa chuộng. Tại thịtrường Hà Nội giá cá rô phi thương phẩm tại các chợ trung bình là 18-22 nghìnđồng/kg cá tươi sống cỡ 500g/con. Giá này cao hơn giá cá chép, cá trắm cỏ. Thịtrường nội địa với dân số trên 80 triệu người cũng sẽ là thị trường lớn cho tiêuthụ sản phẩm cá rô phi. Trong thập niên gần đây sản lượng cá rô phi trên thế giới liên tục tăng, chỉtrong vòng 15 năm tổng sản lượng cá rô phi thế giới đã tăng 3 lần từ 500.000 tấnlên 1,6 triệu tấn. Sự tăng nhanh về sản lượng cá rô phi của thế giới là do sự pháttriển liên tục của nghề nuôi cá rô phi. Từ 1990 đến 1999, sản lượng cá rô phinuôi đã tăng từ 400.000 trên 1 triệu tấn năm 1999 (Helga 2001). Châu á là khu vựcsản có sản lượng cá rô phi cao nhất, chiếm tới 60% tổng sản lượng cá rô phi củathế giới. Các nước có nghề nuôi cá rô phi phát triển mạnh là Trung Quốc (sảnlượng năm 1999 là 560.000 tấn), Ai Cập là nước đứng thứ 2 về sản lượng cá rôphi (sản lượng năm 1999 là 220.000 tấn). Trong khi đó sản lượng cá rô phi củaThái lan, Indonesia và Philippines tương đối ổn định và duy trì ở mức 100.000 tấn(Helga 2001).Việt Nam đang phát triển rộng rãi nghề nuôi cá rô phi đặc biệt là sản xuất tậptrung tạo hàng hoá cho chế biến xuất khâủ và tiêu dùng nội địa. Trên cơ sởnghiên cứu nhu cầu thị trường và tiềm năng sản xuất cá rô phi của nước ta, BộThuỷ Sản đã tổ chức 2 cuộc hội thảo bàn về sản xuất và xuất khẩu cá rô phi tạiAn Giang và tại Bắc Ninh. Tại cuộc hội thảo này, đã vạch ra định hướng củaViệt nam trong việc sản xuât cá rô phi hàng hoá xuất khẩu đến năm 2010 sảnlượng đạt 200.000 tấn, ngay trong năm 2004 phải đạt 70.000 tấn. Ðạt giá trị xuấtkhẩu 80 triệu USD năm 2004 và 160 triệu USD năm 2010 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ RÔ PHI1. Nguồn gốc và sự phân bố 2. Ðặc điểm hình thái một số giống cá rô phi nuôi phổ biến 3. Thức ăn 4. Sinh trưởng 5. Sinh sản 5.1. Thành thục sinh dục 5.2. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi 5.3. Tập tính sinh sản1. Nguồn gốc và sự phân bốCá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc họ Cichlidae, bộ cá vược Perciformes.Cho đến năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá rô phi, hiện nay con s ốđó khoảng 100 loài, trong đó khoảng 10 loài có giá trị kinh tế. Những loài được Nuôi phổ biến là cá rô phi vằn, rô phi xanh, rô phi đỏ và rô phi đen trong đó loàinuôi phổ biên nhất là cá rô phi vằn.Ngày nay cá rô phi không những được nuôi ở châu Phi mà đã đ ược phát tán vànuôi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong vài chục năm trở lại đây, chúng mới thừc sự trở thành loài cá nuôi công nghiệp, sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao. Cá rô phi vằn có tên khoa học là Oreochromis niloticus, là loài cá có thịt ngon, giá trị thương phẩm cao, nhanh lớn và dễ nuôi ở các mô hình nuôi khác nhau. Kết quả nghiên cứu những năm gần đây cho thấy nuôi đơn cá rô phi hay nuôi ghép với các loài cá khác, cá sinh trưở ...