Giới thiệu luận văn Tiến sĩ Y tế công cộng: Nghiên cứu quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản ở vị thành niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương
Số trang: 1
Loại file: pdf
Dung lượng: 277.33 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài "Nghiên cứu quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản ở vị thành niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương" nghiên cứu về quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản SKSS) ở vị thành niên (VTN). mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu luận văn Tiến sĩ Y tế công cộng: Nghiên cứu quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản ở vị thành niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải DươngXã hội học số 1 (117), 2012 135GIỚI THIỆU LUẬN VĂN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNGNghiên cứu quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sảnở vị thành niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải DươngLuận văn tiến sĩ Y tế công cộng của Nguyễn Văn NghịĐây là công trình nghiên cứu về quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản(SKSS) ở vị thành niên (VTN) sử dụng phương pháp nghiên cứu dọc (longitudinal) kết hợpvới nghiên cứu định tính để trả lời các câu hỏi: 1-vị thành niên quan niệm, nhận thức như thếnào về quan hệ tình dục (QHTD), SKSS (sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT), nạo phá thai,bệnh nhiễm trùng đường sinh dục (STIs)) và sự thay đổi với thế hệ cha mẹ?; 2- kiến thức,thái độ về tình dục, hành vi QHTD, sử dụng BPTT, nạo phá thai, bệnh STIs ở VTN hiện naynhư thế nào?; 3- yếu tố nào là yếu tố nguy cơ, yếu tố bảo vệ đối với QHTD ở VTN?Luận án bao gồm 138 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục) với 4 chương,44 bảng, 4 biểu đồ, 1 hình, 185 tài liệu tham khảo, gồm: Mở đầu, mục tiêu nghiên cứu 5trang; Tổng quan tài liệu 26 trang; Phương pháp nghiên cứu 18 trang; Kết quả nghiên cứu60 trang; Bàn luận 19 trang; Kết luận 6 trang; Kiến nghị 3 trang; Các bài báo khoa học đãđăng 1 trang. Luận án đã đưa ra những kết luận quan trọng sau đây:Quan niệm, nhận thức của VTN về tình dục còn hạn chế. VTN cởi mở hơn thế hệcha mẹ về tình dục, yêu sớm hơn và có thể QHTD khi yêu. VTN nhận thức hạn chế vềQHTD đồng tính, mại dâm và nguy cơ sức khỏe liên quan. VTN hiểu biết hạn chế vềbệnh STIs và cho rằng VTN ít có nguy cơ về STIs. VTN còn thiếu hụt kiến thức về tìnhdục, mang thai. Kiến thức về tình dục, mang thai ở nữ cao hơn nam, ở VTN thành thị caohơn nông thôn và tăng lên theo tuổi.Phần lớn VTN không đồng tình với QHTD trước kết hôn. Tỷ lệ nam VTN đãQHTD là 1,7% trong điều tra năm 2006, 4,9% trong điều tra năm 2009. Tỷ lệ nữ QHTDlà 0,4% ( năm 2006), 1,9% ( năm 2009). Tỷ lệ mới QHTD trong 3 năm 2006 - 2009 là44/1000 nam/3 năm và 19/1000 nữ/3 năm. Tuổi trung bình QHTD lần đầu là 16,2 tuổi(nam), 17,2 tuổi (nữ). Phần lớn VTN ủng hộ sử dụng BCS, tự tin về sử dụng BCS, nhưngcho rằng ít sử dụng BCS khi QHTD lần đầu. Tỷ lệ thấp VTN sử dụng BPTT trong QHTDlần đầu (khoảng 1/3). Phần lớn VTN đã nghe về bệnh STIs và HIV, nhưng còn hạn chếhiểu biết về đường lây truyền và cách phòng tránh. Tỷ lệ thấp VTN trả lời từng bị STIs(1% nam và 0,4% nữ).Nghiên cứu định lượng xác định 13 yếu tố nguy cơ, 3 yếu tố bảo vệ và nghiên cứuđịnh tính xác định 16 yếu tố nguy cơ, 14 yếu tố bảo vệ với QHTD ở VTN. Độ mạnh mốiliên quan các yếu tố đó là căn cứ xác định mức độ ưu tiên cho các chương trình can thiệp.Tác giả đã bảo vệ thành công Luận văn ngày 28/12/2011 tại trường Đại học Y tếCông cộng. Luận văn được lưu giữ tại Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường Đại học Y tếCông cộng, và Thư viện Viện Xã hội học.Bản quyền thuộc viện Xã hội họcwww.ios.org.vn
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu luận văn Tiến sĩ Y tế công cộng: Nghiên cứu quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản ở vị thành niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải DươngXã hội học số 1 (117), 2012 135GIỚI THIỆU LUẬN VĂN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNGNghiên cứu quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sảnở vị thành niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải DươngLuận văn tiến sĩ Y tế công cộng của Nguyễn Văn NghịĐây là công trình nghiên cứu về quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản(SKSS) ở vị thành niên (VTN) sử dụng phương pháp nghiên cứu dọc (longitudinal) kết hợpvới nghiên cứu định tính để trả lời các câu hỏi: 1-vị thành niên quan niệm, nhận thức như thếnào về quan hệ tình dục (QHTD), SKSS (sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT), nạo phá thai,bệnh nhiễm trùng đường sinh dục (STIs)) và sự thay đổi với thế hệ cha mẹ?; 2- kiến thức,thái độ về tình dục, hành vi QHTD, sử dụng BPTT, nạo phá thai, bệnh STIs ở VTN hiện naynhư thế nào?; 3- yếu tố nào là yếu tố nguy cơ, yếu tố bảo vệ đối với QHTD ở VTN?Luận án bao gồm 138 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục) với 4 chương,44 bảng, 4 biểu đồ, 1 hình, 185 tài liệu tham khảo, gồm: Mở đầu, mục tiêu nghiên cứu 5trang; Tổng quan tài liệu 26 trang; Phương pháp nghiên cứu 18 trang; Kết quả nghiên cứu60 trang; Bàn luận 19 trang; Kết luận 6 trang; Kiến nghị 3 trang; Các bài báo khoa học đãđăng 1 trang. Luận án đã đưa ra những kết luận quan trọng sau đây:Quan niệm, nhận thức của VTN về tình dục còn hạn chế. VTN cởi mở hơn thế hệcha mẹ về tình dục, yêu sớm hơn và có thể QHTD khi yêu. VTN nhận thức hạn chế vềQHTD đồng tính, mại dâm và nguy cơ sức khỏe liên quan. VTN hiểu biết hạn chế vềbệnh STIs và cho rằng VTN ít có nguy cơ về STIs. VTN còn thiếu hụt kiến thức về tìnhdục, mang thai. Kiến thức về tình dục, mang thai ở nữ cao hơn nam, ở VTN thành thị caohơn nông thôn và tăng lên theo tuổi.Phần lớn VTN không đồng tình với QHTD trước kết hôn. Tỷ lệ nam VTN đãQHTD là 1,7% trong điều tra năm 2006, 4,9% trong điều tra năm 2009. Tỷ lệ nữ QHTDlà 0,4% ( năm 2006), 1,9% ( năm 2009). Tỷ lệ mới QHTD trong 3 năm 2006 - 2009 là44/1000 nam/3 năm và 19/1000 nữ/3 năm. Tuổi trung bình QHTD lần đầu là 16,2 tuổi(nam), 17,2 tuổi (nữ). Phần lớn VTN ủng hộ sử dụng BCS, tự tin về sử dụng BCS, nhưngcho rằng ít sử dụng BCS khi QHTD lần đầu. Tỷ lệ thấp VTN sử dụng BPTT trong QHTDlần đầu (khoảng 1/3). Phần lớn VTN đã nghe về bệnh STIs và HIV, nhưng còn hạn chếhiểu biết về đường lây truyền và cách phòng tránh. Tỷ lệ thấp VTN trả lời từng bị STIs(1% nam và 0,4% nữ).Nghiên cứu định lượng xác định 13 yếu tố nguy cơ, 3 yếu tố bảo vệ và nghiên cứuđịnh tính xác định 16 yếu tố nguy cơ, 14 yếu tố bảo vệ với QHTD ở VTN. Độ mạnh mốiliên quan các yếu tố đó là căn cứ xác định mức độ ưu tiên cho các chương trình can thiệp.Tác giả đã bảo vệ thành công Luận văn ngày 28/12/2011 tại trường Đại học Y tếCông cộng. Luận văn được lưu giữ tại Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường Đại học Y tếCông cộng, và Thư viện Viện Xã hội học.Bản quyền thuộc viện Xã hội họcwww.ios.org.vn
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hành vi tình dục Quan niệm tình dục Sức khỏe sinh sản Sức khỏe vị thành niên Luận văn Tiến sĩ Y tế công cộng Y tế công cộngGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 178 0 0
-
8 trang 138 0 0
-
10 trang 117 0 0
-
8 trang 106 0 0
-
92 trang 104 1 0
-
Tỷ số giới tính khi sinh trên thế giới và ở Việt Nam
9 trang 83 0 0 -
6 trang 82 0 0
-
11 trang 57 0 0
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 57 0 0 -
Bài giảng Pháp luật y tế - Đạo đức nghề nghiệp: Luật Khám bệnh, chữa bệnh
62 trang 53 0 0