GIỚI THIỆU MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Số trang: 45
Loại file: doc
Dung lượng: 252.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cơ sở của mô hình định giá tài sản ở phần này của cuốn sách rất quan trọng vì những đơn vị đo lường rủi ro được gợi ý qua các mô hình này là nguồn đầu vào cần thiết cho sự thảo luận tiếp theo của chúng ta về giá trị của các tài sản rủi ro. Nội dung chính phần trình bày về lý thuyết thị trường vốn và mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) đã được phát triển gần như đồng thời bởi 3 nhà nghiên cứu khác nhau. Thời gian gần đây, một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIỚI THIỆU MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GIỚI THIỆU MÔ HÌNH Đ ỊNH GIÁ TÀI SẢN 1 GIỚI THIỆU MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN. Chương này trả lời các câu hỏi sau: • Những giả định của mô hình định giá tài sản vốn (the capital asset pricing model) là gì ? • Tài sản phi rủi ro (risk-free) là gì và những đặc trưng về lợi nhuận và rủi ro (risk-return) của nó? • Hiệp phương sai (covariance) và sự tương quan giữa tài sản phi rủi ro và một tài sản có rủi ro, hoặc của một danh mục (portfolio) các tài sản rủi ro là gì? • Lợi nhuận kỳ vọng là gì khi bạn kết hợp tài sản rủi ro và một danh mục các tài sản rủi ro? • Độ lệch chuẩn là gì khi bạn kết hợp tài sản phi rủi ro và m ột danh mục đầu tư gồm các tài sản rủi ro trên đường biên hiệu quả Markovitz (Markovitz efficient frontier), danh mục đầu tư hợp lý (possible portfolio) là danh mục đầu tư như thế nào? • Cho danh mục đầu tư hợp lý ban đầu với một tài s ản phi rủi ro, danh mục đó thay đổi như thế nào nếu bạn thêm vào đó các đòn bẩy tài chính (ví dụ như vay mượn)? • Danh mục đầu tư thị trường là gì, danh mục này bao gồm những tài sản nào, những quan hệ chủ yếu giữa các tài sản cụ thể trong danh mục đó là gì ? • Đường thị trường vốn (capital market line – CML) là gì? • Sự đa dạng hoá hoàn toàn (complete diversification) nhằm mục đích gì ? • Đo lường sự đa dạng hoá đầu tư cho một danh mục đầu tư cá nhân như thế nào ? 2 • Rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống là gì ? • Với một đường CML, định lý về sự phân đoạn là gì? • Cho đường CML, đơn vị đo lường rủi ro thích hợp cho một tài sản cá nhân có rủi ro là gì ? • Đường thị trường chứng khoán (security market line - SML) là gì ? Nó khác gì so với đường CML ? • Hệ số bêta là gì và tại sao nó lại được coi như là một th ước đo đ ược chuẩn hoá để đo lường rủi ro hệ thống? • Sử dụng đường SML để xác định tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng ( hoặc tỷ lệ lợi nhuận yêu cầu) của một tài sản rủi ro như thế nào? • Sử dụng đường SML, chứng khoán dưới giá trị (undervalued), vượt quá giá trị ( overvalued) nghĩa là gì, làm thế nào để xác định khi nào một tài sản là dưới giá trị hay vượt quá giá trị? • Đường đặc trưng của một tài sản (asset’s characteristic line) là gì và tính toán được đường đặc trưng cho một tài sản như thế nào? • Đâu là những tác động lên đường đặc trưng đó khi bạn tính toán nó ,sử dụng các khoảng thời gian ghi nhận thu nhập khác nhau (ví dụ : hàng tuần so với hàng tháng) và khi bạn sử dụng các chu ẩn đ ại di ện khác nhau (ví dụ: các thước đo đơn vị chuẩn (benchmarks)) cho danh mục đầu tư thị trường (ví dụ: chỉ số S&P 500 so với 1 ch ỉ số chứng khoán toàn cầu)? • Lý thuyết định giá chênh lệch (arbitrage pricing theory- APT) là gì và các giả định của nó khác gì với các gỉa định của mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) ? • Lý thuyết định giá chênh lệch (APT) có gì khác với c ủa mô hình đ ịnh giá tài sản vốn (CAPM) trên phương diện thước đo rủi ro ? 3 Theo sự phát triển của lý thuyết danh mục đầu tư Markovitz, có 2 gi ả đ ịnh chính đưa ra rằng sử dụng học thuyết để thu được 1 mô hình xác định giá trị của các tài sản rủi ro. Trong chương này, chúng tôi giới thiệu 2 gi ả đ ịnh đó. Cơ sở của mô hình định giá tài sản ở phần này c ủa cu ốn sách r ất quan trọng vì những đơn vị đo lường rủi ro được gợi ý qua các mô hình này là nguồn đầu vào cần thiết cho sự thảo luận tiếp theo c ủa chúng ta v ề giá tr ị của các tài sản rủi ro. Nội dung chính phần trình bày về lý thuy ết thị trường vốn và mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) đã được phát triển gần như đồng thời bởi 3 nhà nghiên cứu khác nhau. Th ời gian g ần đây, m ột mô hình định giá tài sản khác được giới thiệu, gọi tên là Lý thuy ết đ ịnh giá chênh lệch (APT). Lý thuyết này và mô hình định giá đ ược nói đ ến trong đó cũng được giới thiệu và thảo luận tương tự. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG VỐN:TỔNG QUAN Vì lý thuyết thị trường vốn xây dựng dựa trên lý thuyết danh mục đầu tư. Chương này bắt đầu thảo luận tại điểm kết thúc cuộc th ảo luận về lý thuyết đường biên hiệu quả Markovitz. Chúng ta giả định bạn đã nghiên cứu tập hợp những tài sản rủi ro và thu được toàn bộ đường biên hiệu quả. Hơn nữa, chúng ta giả định bạn và tất cả các nhà đầu tư đều muốn tối đa hoá lợi ích của bạn với rủi ro và thu nh ập h ợp lý. Vì th ế, b ạn s ẽ ch ọn những danh mục đầu tư gồm những tài sản rủi ro nằm trên đ ường biên hiệu quả tại điểm mà bản đồ lợi nhuận của bạn tiếp tuyến với đường biên đã được chỉ ra ở hình 8.10. Khi bạn ra quyết định đầu tư theo cách này, bạn được coi là 1 nhà đầu tư theo trường phái hiệu quả Markovitz. Lý thuyết thị trường vốn là sự mở rộng lý thuyết danh m ục đ ầu t ư và phát triển mô hình định giá tất cả các tài sản rủi ro. Sản phẩm cuối cùng, mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) cho phép bạn xác định tỷ l ệ lợi nhu ận yêu cầu cho bất kỳ tài sản rủi ro nào. 4 Chúng ta bắt đầu với cơ sở của lý thuyết thị trường vốn bao gồm nh ững giả định cơ bản của học thuyết và sự thảo luận về các nhân t ố dẫn đ ến s ự phát triển tiếp theo lý thuyết danh mục đầu tư Markovitz. Nguyên lý giữa các nhân tố này là sự phân tích các tác động của giả thiết là có sự tồn tại của 1 tài sản phi rủi ro. Đây là chủ đề của mục tiếp theo. Chúng ta sẽ thấy rằng giả định có sự tồn tại của một t ỷ l ệ lãi su ất phi r ủi ro có ý nghĩa lớn đối với thu nhập tiềm năng, rủi ro và các hình th ức k ết hợp giữa thu nhập và rủi ro khác nhau. Điều này này ám ch ỉ đ ến 1 danh mục đầu tư trọng tâm gồm những tài sản rủi ro n ằm trên đường biên hi ệu quả, chúng ta gọi là danh mục đầu tư thị trường (market portfolio). Chúng ta thảo luận về danh mục đầu tư thị trường trong mục thứ 3, liên quan đ ến những loại rủi ro khác nhau thì nội dung của nó thể hiện như thế nào. Mục 4 xem xét các loại rủi ro nào có liên quan đến ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIỚI THIỆU MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GIỚI THIỆU MÔ HÌNH Đ ỊNH GIÁ TÀI SẢN 1 GIỚI THIỆU MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN. Chương này trả lời các câu hỏi sau: • Những giả định của mô hình định giá tài sản vốn (the capital asset pricing model) là gì ? • Tài sản phi rủi ro (risk-free) là gì và những đặc trưng về lợi nhuận và rủi ro (risk-return) của nó? • Hiệp phương sai (covariance) và sự tương quan giữa tài sản phi rủi ro và một tài sản có rủi ro, hoặc của một danh mục (portfolio) các tài sản rủi ro là gì? • Lợi nhuận kỳ vọng là gì khi bạn kết hợp tài sản rủi ro và một danh mục các tài sản rủi ro? • Độ lệch chuẩn là gì khi bạn kết hợp tài sản phi rủi ro và m ột danh mục đầu tư gồm các tài sản rủi ro trên đường biên hiệu quả Markovitz (Markovitz efficient frontier), danh mục đầu tư hợp lý (possible portfolio) là danh mục đầu tư như thế nào? • Cho danh mục đầu tư hợp lý ban đầu với một tài s ản phi rủi ro, danh mục đó thay đổi như thế nào nếu bạn thêm vào đó các đòn bẩy tài chính (ví dụ như vay mượn)? • Danh mục đầu tư thị trường là gì, danh mục này bao gồm những tài sản nào, những quan hệ chủ yếu giữa các tài sản cụ thể trong danh mục đó là gì ? • Đường thị trường vốn (capital market line – CML) là gì? • Sự đa dạng hoá hoàn toàn (complete diversification) nhằm mục đích gì ? • Đo lường sự đa dạng hoá đầu tư cho một danh mục đầu tư cá nhân như thế nào ? 2 • Rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống là gì ? • Với một đường CML, định lý về sự phân đoạn là gì? • Cho đường CML, đơn vị đo lường rủi ro thích hợp cho một tài sản cá nhân có rủi ro là gì ? • Đường thị trường chứng khoán (security market line - SML) là gì ? Nó khác gì so với đường CML ? • Hệ số bêta là gì và tại sao nó lại được coi như là một th ước đo đ ược chuẩn hoá để đo lường rủi ro hệ thống? • Sử dụng đường SML để xác định tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng ( hoặc tỷ lệ lợi nhuận yêu cầu) của một tài sản rủi ro như thế nào? • Sử dụng đường SML, chứng khoán dưới giá trị (undervalued), vượt quá giá trị ( overvalued) nghĩa là gì, làm thế nào để xác định khi nào một tài sản là dưới giá trị hay vượt quá giá trị? • Đường đặc trưng của một tài sản (asset’s characteristic line) là gì và tính toán được đường đặc trưng cho một tài sản như thế nào? • Đâu là những tác động lên đường đặc trưng đó khi bạn tính toán nó ,sử dụng các khoảng thời gian ghi nhận thu nhập khác nhau (ví dụ : hàng tuần so với hàng tháng) và khi bạn sử dụng các chu ẩn đ ại di ện khác nhau (ví dụ: các thước đo đơn vị chuẩn (benchmarks)) cho danh mục đầu tư thị trường (ví dụ: chỉ số S&P 500 so với 1 ch ỉ số chứng khoán toàn cầu)? • Lý thuyết định giá chênh lệch (arbitrage pricing theory- APT) là gì và các giả định của nó khác gì với các gỉa định của mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) ? • Lý thuyết định giá chênh lệch (APT) có gì khác với c ủa mô hình đ ịnh giá tài sản vốn (CAPM) trên phương diện thước đo rủi ro ? 3 Theo sự phát triển của lý thuyết danh mục đầu tư Markovitz, có 2 gi ả đ ịnh chính đưa ra rằng sử dụng học thuyết để thu được 1 mô hình xác định giá trị của các tài sản rủi ro. Trong chương này, chúng tôi giới thiệu 2 gi ả đ ịnh đó. Cơ sở của mô hình định giá tài sản ở phần này c ủa cu ốn sách r ất quan trọng vì những đơn vị đo lường rủi ro được gợi ý qua các mô hình này là nguồn đầu vào cần thiết cho sự thảo luận tiếp theo c ủa chúng ta v ề giá tr ị của các tài sản rủi ro. Nội dung chính phần trình bày về lý thuy ết thị trường vốn và mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) đã được phát triển gần như đồng thời bởi 3 nhà nghiên cứu khác nhau. Th ời gian g ần đây, m ột mô hình định giá tài sản khác được giới thiệu, gọi tên là Lý thuy ết đ ịnh giá chênh lệch (APT). Lý thuyết này và mô hình định giá đ ược nói đ ến trong đó cũng được giới thiệu và thảo luận tương tự. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG VỐN:TỔNG QUAN Vì lý thuyết thị trường vốn xây dựng dựa trên lý thuyết danh mục đầu tư. Chương này bắt đầu thảo luận tại điểm kết thúc cuộc th ảo luận về lý thuyết đường biên hiệu quả Markovitz. Chúng ta giả định bạn đã nghiên cứu tập hợp những tài sản rủi ro và thu được toàn bộ đường biên hiệu quả. Hơn nữa, chúng ta giả định bạn và tất cả các nhà đầu tư đều muốn tối đa hoá lợi ích của bạn với rủi ro và thu nh ập h ợp lý. Vì th ế, b ạn s ẽ ch ọn những danh mục đầu tư gồm những tài sản rủi ro nằm trên đ ường biên hiệu quả tại điểm mà bản đồ lợi nhuận của bạn tiếp tuyến với đường biên đã được chỉ ra ở hình 8.10. Khi bạn ra quyết định đầu tư theo cách này, bạn được coi là 1 nhà đầu tư theo trường phái hiệu quả Markovitz. Lý thuyết thị trường vốn là sự mở rộng lý thuyết danh m ục đ ầu t ư và phát triển mô hình định giá tất cả các tài sản rủi ro. Sản phẩm cuối cùng, mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) cho phép bạn xác định tỷ l ệ lợi nhu ận yêu cầu cho bất kỳ tài sản rủi ro nào. 4 Chúng ta bắt đầu với cơ sở của lý thuyết thị trường vốn bao gồm nh ững giả định cơ bản của học thuyết và sự thảo luận về các nhân t ố dẫn đ ến s ự phát triển tiếp theo lý thuyết danh mục đầu tư Markovitz. Nguyên lý giữa các nhân tố này là sự phân tích các tác động của giả thiết là có sự tồn tại của 1 tài sản phi rủi ro. Đây là chủ đề của mục tiếp theo. Chúng ta sẽ thấy rằng giả định có sự tồn tại của một t ỷ l ệ lãi su ất phi r ủi ro có ý nghĩa lớn đối với thu nhập tiềm năng, rủi ro và các hình th ức k ết hợp giữa thu nhập và rủi ro khác nhau. Điều này này ám ch ỉ đ ến 1 danh mục đầu tư trọng tâm gồm những tài sản rủi ro n ằm trên đường biên hi ệu quả, chúng ta gọi là danh mục đầu tư thị trường (market portfolio). Chúng ta thảo luận về danh mục đầu tư thị trường trong mục thứ 3, liên quan đ ến những loại rủi ro khác nhau thì nội dung của nó thể hiện như thế nào. Mục 4 xem xét các loại rủi ro nào có liên quan đến ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
định giá tài sản tài sản vốn tài sản rủi ro thị trường chứng khoán rủi ro đầu tư giao dịch chứng khoán khái niệm chứng khoán phương pháp đầu tưGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 973 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 571 12 0 -
2 trang 517 13 0
-
293 trang 302 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 301 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 297 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 287 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 250 0 0 -
9 trang 240 0 0
-
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 227 0 0