Giới thiệu phương pháp xác định vị trí dừng của nguồn Ir192 trong ống dẫn nguồn nhựa 6F trong lập kế hoạch xạ trị áp sát dưới hướng dẫn của ảnh MRI
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 449.15 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết giới thiệu phương pháp xác định vị trí dừng của nguồn phóng xạ Ir192 trong ống dẫn nguồn nhựa 6F trong lập kế hoạch xạ trị áp sát ung thư phụ khoa sử dụng bộ áp Utrecht kết hợp xuyên mô chu cung dưới hướng dẫn của ảnh cộng hưởng từ - MRI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu phương pháp xác định vị trí dừng của nguồn Ir192 trong ống dẫn nguồn nhựa 6F trong lập kế hoạch xạ trị áp sát dưới hướng dẫn của ảnh MRI XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ DỪNG CỦA NGUỒN IR192 TRONG ỐNG DẪN NGUỒN NHỰA 6F TRONG LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ ÁP SÁT DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA ẢNH MRI NGUYỄN VĂN PHÁP1, NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG1 Mục đích: Giới thiệu phương pháp xác định vị trí dừng của nguồn phóng xạ Ir 192 trong ống dẫn nguồn nhựa6F trong lập kế hoạch xạ trị áp sát ung thư phụ khoa sử dụng bộ áp Utrecht kết hợp xuyên mô chu cung dướihướng dẫn của ảnh cộng hưởng từ - MRI. Đối tượng và phương pháp: Phantom được đổ đầy dung dịch gồm Agar (3%) và bột CuSO 4 (1g/L). Bộ ápUtrecht và ống nhựa 6F được cố định trong phantom. So sánh và đối chiếu ảnh CT và MRI của ống dẫn 6F vớinhau để đưa ra khoảng cách từ đầu típ có thể nhận diện được trên ảnh MRI của ống 6F đến vị trí dừng xa nhấtcó thể của nguồn. Kết quả: Hình ảnh MRI xung T1 và T2 3D có thể dùng để xác định vị trí dừng của nguồn. Khoảng cách5mm từ vị trí đỉnh típ có thể nhận diện được trên ảnh MRI xung T1 và T2 đến vị trí dừng xa nhất có thể củanguồn trong ống 6F được áp dụng trong lập kế hoạch điều trị. Phương pháp tái tạo ống dẫn 6F dựa trên độ sâuđâm xuyên của ống trong mô phát huy tính khả thi trong trường hợp khó tái tạo ống 6F trên ảnh MRI. Kết luận: Để đảm bảo chất lượng điều trị trong xạ trị áp sát dưới hướng dẫn của MRI thì việc xác địnhchính xác vị trí điểm dừng của nguồn (thông qua xác định vị trí đầu tip của ống dẫn nguồn 6F) là rất quantrọng. Vị trí dừng của nguồn có thể được xác định trên ảnh MRI xung T1 hoặc T2. Ngoài ra, độ sâu đâm xuyêncủa ống dẫn 6F cũng được sử dụng để tái tạo vị trí dừng của nguồn trong ống dẫn 6F khi lập kế hoạch điều trị.Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, chúng ta có thể linh hoạt sử dụng kết hợp các phương pháp trên.ABSTRACT Purpose: An introduction to the method of defining the dwell position of the radioactive source Ir 192 in theplastic catheter 6F for the treatment planning of image-guided intracavitary-interstitial brachytherapy. Material and methods: Utrecht applicator and implant needles were placed on a phantom filled with theliquid of Agar (3%) and CuSO4. CT scanned images and MRI scanned images (T1-weighted and T2-weighted)of this phantom were fused to figure out the position of the most distal dwell position of the source in the tubeon MRI images. Results: T2 and T1-weighted MRI images could be used to position the location of the first dwell position ofthe source in the plastic tube. A distance of 5mm from the recognizable tip of the 6F needle to the most distaldwell position of the source on T2 and T1-weighted MRI images is accepted and applied on clinical. Themethod of reconstructing the dwell positions based on measuring the implanted part of the tube 6F was usefulwhen T2 and T1-weighted images could not be used. Conclusions: It is essential to define exactly the dwell position of source for planning in order to ensure thetreatment quality of MRI-guided brachytherapy.In terms of implant plastic tube 6F, T1 and T2-weighted MRIimages could be used to position the first dwell position. Additionally, the implant depth of the tube inside thepatient body could be utilized for this work. Depending on each clinical case, the combination of these waysshould be flexibly used.ĐẶT VẤN ĐỀ thư cổ tử cung. Cụ thể, xạ trị ngoài kết hợp xạ trị trong được chứng minh làm tăng khả năng kiểm Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ soát khối u, tăng sống còn toàn bộ cũng như chấtba ở phụ nữ trên thế giới[6]. Phẫu trị, hóa trị kết hợp lượng sống của bệnh nhân[1].xạ trị được coi là phương pháp điều trị tối ưu ung1 Kỹ sư Vật lý - Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu Đà NẵngTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 249XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Xạ trị áp sát được đưa vào sử dụng từ năm nhựa 6F đi kèm, do hạn chế về marker dùng cho1901. Xạ trị áp sát ung thư cổ tử cung truyền thống chụp MRI nên khó có thể xác định chính xác vị trídựa trên hình ảnh X - quang[2]. Tuy nhiên, cùng với dừng của nguồn trong ống khi tái tạo bộ áp. Vì vậy,sự phát triển của khoa học kĩ thuật và nhu cầu về trước khi được áp dụng trong lâm sàng, cần đưa raviệc nâng cao chất lượng điều trị, xạ trị áp sát dưới quy chuẩn, phương pháp để xác định vị trí dừng củahướng dẫn hình ảnh 3D (CT hoặc MRI) ngày càng nguồn trong ống dẫn nguồn nhựa trên hình ảnh MRI.trở nên phổ biến và dần thay thế phương pháp PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNHtruyền thống mà trong đó MRI là tiêu chuẩn vàngnhờ sự tương phản mô lành và mô bướu tốt hơn Ống dẫn nguồn nhựa 6F có thể được nhận diệnCT[4]. Sử dụng hình ảnh 3D trong điều trị xạ trị áp sát rất rõ trên ảnh CT nhờ vào marker. Chúng tôi tiếnung thư cổ tử cung không chỉ giúp tối ưu hóa liều hành chụp ảnh CT và MRI của ống dẫn 6F trong môivào bướu tốt hơn mà còn giúp kiểm soát liều tới cơ trường tương đương mô, sau đó so sánh, đối chiếuquan lành xung quanh (bàng quang, trực tràng, ruột hai hình ảnh với nhau để đưa ra giá trị offset –non, đại tràng sigma…)[3]. khoảng cách từ đầu típ của ống 6F đến vị trí dừng xa nhất có thể trên ảnh MRI xung T1 và T2 3D. Ngoài yêu cầu vẽ contour chính xác thể tích xạvà các cơ quan lành, việc tính toán liều tới các cơ Chuẩn bị bộ á ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu phương pháp xác định vị trí dừng của nguồn Ir192 trong ống dẫn nguồn nhựa 6F trong lập kế hoạch xạ trị áp sát dưới hướng dẫn của ảnh MRI XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ DỪNG CỦA NGUỒN IR192 TRONG ỐNG DẪN NGUỒN NHỰA 6F TRONG LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ ÁP SÁT DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA ẢNH MRI NGUYỄN VĂN PHÁP1, NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG1 Mục đích: Giới thiệu phương pháp xác định vị trí dừng của nguồn phóng xạ Ir 192 trong ống dẫn nguồn nhựa6F trong lập kế hoạch xạ trị áp sát ung thư phụ khoa sử dụng bộ áp Utrecht kết hợp xuyên mô chu cung dướihướng dẫn của ảnh cộng hưởng từ - MRI. Đối tượng và phương pháp: Phantom được đổ đầy dung dịch gồm Agar (3%) và bột CuSO 4 (1g/L). Bộ ápUtrecht và ống nhựa 6F được cố định trong phantom. So sánh và đối chiếu ảnh CT và MRI của ống dẫn 6F vớinhau để đưa ra khoảng cách từ đầu típ có thể nhận diện được trên ảnh MRI của ống 6F đến vị trí dừng xa nhấtcó thể của nguồn. Kết quả: Hình ảnh MRI xung T1 và T2 3D có thể dùng để xác định vị trí dừng của nguồn. Khoảng cách5mm từ vị trí đỉnh típ có thể nhận diện được trên ảnh MRI xung T1 và T2 đến vị trí dừng xa nhất có thể củanguồn trong ống 6F được áp dụng trong lập kế hoạch điều trị. Phương pháp tái tạo ống dẫn 6F dựa trên độ sâuđâm xuyên của ống trong mô phát huy tính khả thi trong trường hợp khó tái tạo ống 6F trên ảnh MRI. Kết luận: Để đảm bảo chất lượng điều trị trong xạ trị áp sát dưới hướng dẫn của MRI thì việc xác địnhchính xác vị trí điểm dừng của nguồn (thông qua xác định vị trí đầu tip của ống dẫn nguồn 6F) là rất quantrọng. Vị trí dừng của nguồn có thể được xác định trên ảnh MRI xung T1 hoặc T2. Ngoài ra, độ sâu đâm xuyêncủa ống dẫn 6F cũng được sử dụng để tái tạo vị trí dừng của nguồn trong ống dẫn 6F khi lập kế hoạch điều trị.Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, chúng ta có thể linh hoạt sử dụng kết hợp các phương pháp trên.ABSTRACT Purpose: An introduction to the method of defining the dwell position of the radioactive source Ir 192 in theplastic catheter 6F for the treatment planning of image-guided intracavitary-interstitial brachytherapy. Material and methods: Utrecht applicator and implant needles were placed on a phantom filled with theliquid of Agar (3%) and CuSO4. CT scanned images and MRI scanned images (T1-weighted and T2-weighted)of this phantom were fused to figure out the position of the most distal dwell position of the source in the tubeon MRI images. Results: T2 and T1-weighted MRI images could be used to position the location of the first dwell position ofthe source in the plastic tube. A distance of 5mm from the recognizable tip of the 6F needle to the most distaldwell position of the source on T2 and T1-weighted MRI images is accepted and applied on clinical. Themethod of reconstructing the dwell positions based on measuring the implanted part of the tube 6F was usefulwhen T2 and T1-weighted images could not be used. Conclusions: It is essential to define exactly the dwell position of source for planning in order to ensure thetreatment quality of MRI-guided brachytherapy.In terms of implant plastic tube 6F, T1 and T2-weighted MRIimages could be used to position the first dwell position. Additionally, the implant depth of the tube inside thepatient body could be utilized for this work. Depending on each clinical case, the combination of these waysshould be flexibly used.ĐẶT VẤN ĐỀ thư cổ tử cung. Cụ thể, xạ trị ngoài kết hợp xạ trị trong được chứng minh làm tăng khả năng kiểm Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ soát khối u, tăng sống còn toàn bộ cũng như chấtba ở phụ nữ trên thế giới[6]. Phẫu trị, hóa trị kết hợp lượng sống của bệnh nhân[1].xạ trị được coi là phương pháp điều trị tối ưu ung1 Kỹ sư Vật lý - Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu Đà NẵngTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 249XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Xạ trị áp sát được đưa vào sử dụng từ năm nhựa 6F đi kèm, do hạn chế về marker dùng cho1901. Xạ trị áp sát ung thư cổ tử cung truyền thống chụp MRI nên khó có thể xác định chính xác vị trídựa trên hình ảnh X - quang[2]. Tuy nhiên, cùng với dừng của nguồn trong ống khi tái tạo bộ áp. Vì vậy,sự phát triển của khoa học kĩ thuật và nhu cầu về trước khi được áp dụng trong lâm sàng, cần đưa raviệc nâng cao chất lượng điều trị, xạ trị áp sát dưới quy chuẩn, phương pháp để xác định vị trí dừng củahướng dẫn hình ảnh 3D (CT hoặc MRI) ngày càng nguồn trong ống dẫn nguồn nhựa trên hình ảnh MRI.trở nên phổ biến và dần thay thế phương pháp PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNHtruyền thống mà trong đó MRI là tiêu chuẩn vàngnhờ sự tương phản mô lành và mô bướu tốt hơn Ống dẫn nguồn nhựa 6F có thể được nhận diệnCT[4]. Sử dụng hình ảnh 3D trong điều trị xạ trị áp sát rất rõ trên ảnh CT nhờ vào marker. Chúng tôi tiếnung thư cổ tử cung không chỉ giúp tối ưu hóa liều hành chụp ảnh CT và MRI của ống dẫn 6F trong môivào bướu tốt hơn mà còn giúp kiểm soát liều tới cơ trường tương đương mô, sau đó so sánh, đối chiếuquan lành xung quanh (bàng quang, trực tràng, ruột hai hình ảnh với nhau để đưa ra giá trị offset –non, đại tràng sigma…)[3]. khoảng cách từ đầu típ của ống 6F đến vị trí dừng xa nhất có thể trên ảnh MRI xung T1 và T2 3D. Ngoài yêu cầu vẽ contour chính xác thể tích xạvà các cơ quan lành, việc tính toán liều tới các cơ Chuẩn bị bộ á ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư học Xạ trị áp sát Nguồn phóng xạ Ir192 Ống dẫn nguồn nhựa 6F Cộng hưởng từGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
4 trang 180 0 0