Giới thiệu về chứng khoán
Số trang: 36
Loại file: ppt
Dung lượng: 4.85 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhậnquyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữucổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu về chứng khoánLăng Tuấn AnhPhone: 0979.05.1989Email: langtuananh0505@gmail.com Cổ phiếuI.II. Trái phiếuIII.Chứng chỉ quỹ đầu tưIV.Chứng khoán có thể chuyển đổiV. Chứng khoán phái sinh Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.Có rất nhiều cách phân loại cổ phiếu :- Phân loại cổ phiếu theo tính chất thu nhập- Phân loại cổ phiếu theo tính chất lưu hành- Phân loại cổ phiếu theo quyền lợi của cổ đông Cổ phiếu blue-chip :cổ phiếu do những công ty có thành tích• lâu dài và liên tục về lợi nhuận và chi trả cổ tức.Là những công ty lớn, có thanh khoản cao, thường là những cổ phiếu dẫn dắt thị trường ..( VD : SSI, STB , ACB, VCG,VNM..vv) Cổ phiếu penny : những cổ phiếu có thị giá thấp ( với thị• trường Mỹ : Cổ phiếu phòng vệ: cổ phiếu của những công ty có sức• chống đỡ với suy thoái. Thường là các cổ phiếu ngành thuốc lá, dược phẩm.. VD: DHG.vv Cổ phiếu thu nhập : cổ phiếu của những công ty trả lãi ( cổ• tức) cao hơn mức trung bình. Thường là những công ty thuộc lĩnh vực công ích. Cổ phiếu chu kỳ : cổ phiếu của những cty có mức lợi• nhuận biến đổi theo chu kỳ kinh doanh. VD: ngành thép, xi măng, ô tô..vv Cổ phiếu thời vụ : cổ phiếu của cty mà thu nhập của nó có• khuynh hướng biến động theo thời vụ..tiêu biểu là các công ty bán lẻ. Cổ phiếu được phát hành : những cổ phiếu được UBCKNN chấp thuận phát hành hoặc đã thực sự phát hành. Cổ phiếu chưa được phát hành : nhưng cổ phiếu chưa được UBCKNN chấp thuận phát hành. Cổ phiếu phổ thông : là loại cổ phiếu điển hình• nhất, nếu một công ty chỉ được phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ là cổ phiếu phổ thông Các quyền cơ bản mà cổ phiếu phổ thông mang• lại : quyền hưởng cổ tức quyền mua cổ phiếu mới quyền biểu quyết Cổ phiếu ưu đãi : giành cho cổ đông những ưu đãi so• với cổ đông phổ thông. Có các loại cổ phiếu ưu đãi sau :• Cổ phiếu ưu đãi cổ tức ( phổ biến) Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại-Tại sao NĐT lại nắm giữ cổ phiếu ?-Họ nắm giữ cổ phiếu vì mục đích gì ? Mục đích : kỳ vọng ở cổ phiếu hai nguồn lợi tức tiềm năng là cổ tức và lãi vốnLợi tức của cổ phiếu = Cổ tức + lãi vốn Cổ tức là một phần trong lợi nhuận của DN dành chia cho cổ đông, được gọi là thu nhập của cổ đông Mức độ chi trả cổ tức cao hay thấp, tính chất ổn đinh hay không tùy vào các ngành hay các công ty khác nhau Lãi vốn là khoản chênh lệch giữa giá thu được khi bán cổ phiếu và giá đã mua vào. Rủi ro là gì ? Rủi ro của một công cụ tài chính nói chung, và điển hình là cổ phiếu, được hiểu là tính chất không chắc chắn trong nguồn lợi tức mà nó mang lại cho người nắm giữ- Sự thay đổi trong giá và cổ tức cấu thành các yếu tố của rủi ro Rủi ro hệ thống: là phần trong biến động tổng thể của lợi tức gây ra bởi những yếu tố tác động tới giá cả của tất cả các CK. VD: những biến đổi về kinh tế, chính trị, xã hội… Thông thường :Một nửa rủi ro của một CP là rủi ro hệ thống. Rủi ro không hệ thống: phần biến động của lợi tức gây ra bởi yếu tố bên trong của DN hay ngành . VD:năng lực quản lý, các cuộc bãi công..vv Câu trả lời : không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro, xét trên tổng thể thị trường và trong dài hạn. Chúng ta có thể giảm thiểu rủi ro của việc đầu tư cổ phiếu bằng các biện pháp sau : Lựa chọn những CP riêng lẻ: phân tích thông tin vĩ mô trong nước,• thông tin ngành, thông tin doanh nghiệp..ngoài ra các thông tin về cá nhân của người đầu tư: khả năng về tài chính, mục tiêu đầu tư, mức độ chấp nhận rủi ro. Thiết lập danh mục đầu tư hoặc mua chứng chỉ quỹ đầu tư : thiết• lập một danh mục kết hợp nhiều cổ phiếu sẽ làm tổng rủi ro giảm xuống nhưng chỉ phù hợp với NĐT có vốn lớn. Sử dụng các công cụ phái sinh: sử dụng các công cụ phái sinh như• quyền chọn mua, chọn bán, các hợp đồng tương lai..nhằm rào chắn rủi ro.1.Khái niệm: Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành ( người vay tiền ) phải trả cho người nắm giữ CK ( người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạna.Người phát hành: Có hai loại người phát hành chính là Chính phủ và công ty.+ Chính phủ là người phát hành tin cậy nhất do có được những điều kiện đảmbảo cao nhất cho việc hoàn trả nợ gốc và lãi rủi ro thanh toán = 0+Công ty tùy từng công ty có mức độ rủi ro thanh toán khác nhau Ngoài rủi ro thanh toán, trái phiếu chính phủ vẫn phải chịu các loại rủi ro khác giống như bất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu về chứng khoánLăng Tuấn AnhPhone: 0979.05.1989Email: langtuananh0505@gmail.com Cổ phiếuI.II. Trái phiếuIII.Chứng chỉ quỹ đầu tưIV.Chứng khoán có thể chuyển đổiV. Chứng khoán phái sinh Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.Có rất nhiều cách phân loại cổ phiếu :- Phân loại cổ phiếu theo tính chất thu nhập- Phân loại cổ phiếu theo tính chất lưu hành- Phân loại cổ phiếu theo quyền lợi của cổ đông Cổ phiếu blue-chip :cổ phiếu do những công ty có thành tích• lâu dài và liên tục về lợi nhuận và chi trả cổ tức.Là những công ty lớn, có thanh khoản cao, thường là những cổ phiếu dẫn dắt thị trường ..( VD : SSI, STB , ACB, VCG,VNM..vv) Cổ phiếu penny : những cổ phiếu có thị giá thấp ( với thị• trường Mỹ : Cổ phiếu phòng vệ: cổ phiếu của những công ty có sức• chống đỡ với suy thoái. Thường là các cổ phiếu ngành thuốc lá, dược phẩm.. VD: DHG.vv Cổ phiếu thu nhập : cổ phiếu của những công ty trả lãi ( cổ• tức) cao hơn mức trung bình. Thường là những công ty thuộc lĩnh vực công ích. Cổ phiếu chu kỳ : cổ phiếu của những cty có mức lợi• nhuận biến đổi theo chu kỳ kinh doanh. VD: ngành thép, xi măng, ô tô..vv Cổ phiếu thời vụ : cổ phiếu của cty mà thu nhập của nó có• khuynh hướng biến động theo thời vụ..tiêu biểu là các công ty bán lẻ. Cổ phiếu được phát hành : những cổ phiếu được UBCKNN chấp thuận phát hành hoặc đã thực sự phát hành. Cổ phiếu chưa được phát hành : nhưng cổ phiếu chưa được UBCKNN chấp thuận phát hành. Cổ phiếu phổ thông : là loại cổ phiếu điển hình• nhất, nếu một công ty chỉ được phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ là cổ phiếu phổ thông Các quyền cơ bản mà cổ phiếu phổ thông mang• lại : quyền hưởng cổ tức quyền mua cổ phiếu mới quyền biểu quyết Cổ phiếu ưu đãi : giành cho cổ đông những ưu đãi so• với cổ đông phổ thông. Có các loại cổ phiếu ưu đãi sau :• Cổ phiếu ưu đãi cổ tức ( phổ biến) Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại-Tại sao NĐT lại nắm giữ cổ phiếu ?-Họ nắm giữ cổ phiếu vì mục đích gì ? Mục đích : kỳ vọng ở cổ phiếu hai nguồn lợi tức tiềm năng là cổ tức và lãi vốnLợi tức của cổ phiếu = Cổ tức + lãi vốn Cổ tức là một phần trong lợi nhuận của DN dành chia cho cổ đông, được gọi là thu nhập của cổ đông Mức độ chi trả cổ tức cao hay thấp, tính chất ổn đinh hay không tùy vào các ngành hay các công ty khác nhau Lãi vốn là khoản chênh lệch giữa giá thu được khi bán cổ phiếu và giá đã mua vào. Rủi ro là gì ? Rủi ro của một công cụ tài chính nói chung, và điển hình là cổ phiếu, được hiểu là tính chất không chắc chắn trong nguồn lợi tức mà nó mang lại cho người nắm giữ- Sự thay đổi trong giá và cổ tức cấu thành các yếu tố của rủi ro Rủi ro hệ thống: là phần trong biến động tổng thể của lợi tức gây ra bởi những yếu tố tác động tới giá cả của tất cả các CK. VD: những biến đổi về kinh tế, chính trị, xã hội… Thông thường :Một nửa rủi ro của một CP là rủi ro hệ thống. Rủi ro không hệ thống: phần biến động của lợi tức gây ra bởi yếu tố bên trong của DN hay ngành . VD:năng lực quản lý, các cuộc bãi công..vv Câu trả lời : không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro, xét trên tổng thể thị trường và trong dài hạn. Chúng ta có thể giảm thiểu rủi ro của việc đầu tư cổ phiếu bằng các biện pháp sau : Lựa chọn những CP riêng lẻ: phân tích thông tin vĩ mô trong nước,• thông tin ngành, thông tin doanh nghiệp..ngoài ra các thông tin về cá nhân của người đầu tư: khả năng về tài chính, mục tiêu đầu tư, mức độ chấp nhận rủi ro. Thiết lập danh mục đầu tư hoặc mua chứng chỉ quỹ đầu tư : thiết• lập một danh mục kết hợp nhiều cổ phiếu sẽ làm tổng rủi ro giảm xuống nhưng chỉ phù hợp với NĐT có vốn lớn. Sử dụng các công cụ phái sinh: sử dụng các công cụ phái sinh như• quyền chọn mua, chọn bán, các hợp đồng tương lai..nhằm rào chắn rủi ro.1.Khái niệm: Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành ( người vay tiền ) phải trả cho người nắm giữ CK ( người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạna.Người phát hành: Có hai loại người phát hành chính là Chính phủ và công ty.+ Chính phủ là người phát hành tin cậy nhất do có được những điều kiện đảmbảo cao nhất cho việc hoàn trả nợ gốc và lãi rủi ro thanh toán = 0+Công ty tùy từng công ty có mức độ rủi ro thanh toán khác nhau Ngoài rủi ro thanh toán, trái phiếu chính phủ vẫn phải chịu các loại rủi ro khác giống như bất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khái niệm chứng khoán phân tích chứng khoán thị trường chứng khoán sở giao dịch chứng khoán tài liệu về cổ phiếuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 973 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 571 12 0 -
2 trang 517 13 0
-
293 trang 302 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 301 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 297 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 287 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 250 0 0 -
9 trang 240 0 0
-
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 227 0 0