Danh mục

GIỚI THIỆU VỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VÀ THỂ THƠ ĐƯỜNG LUẬT CẢM THỤ VĂN BẢN 'SÔNG NÚI NƯỚC NAM', 'PHÒ GIÁ VỀ KINH'

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 116.91 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Học sinh hiêủ rõ hơn về đại từ - Biết cách phân loại đại từ. Học sinh mở rộng kiến thức về văn học trung đại với thể thơ đường luật. Biết phân tích & cảm thụ 1 tác phẩm văn học. B. Hoạt động dạy và học: Tiết: 16 Giới thiệu vài nét về văn học Trung đại- Thể thơ Đường luật I. Vài nét sơ lược về văn học Trung đại. 1.Sự hình thành của dòng văn học viết. Thời kì Bắc thuộc - Trước TKX chưa có dòng văn học viết, chỉ có văn học dân gian....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIỚI THIỆU VỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VÀ THỂ THƠ ĐƯỜNG LUẬT CẢM THỤ VĂN BẢN “SÔNG NÚI NƯỚC NAM”, “PHÒ GIÁ VỀ KINH” Tiết : 16-17-18.GIỚI THIỆU VỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VÀ THỂ THƠ ĐƯỜNG LUẬTCẢM THỤ VĂN BẢN “SÔNG NÚI NƯỚC NAM”, “PHÒ GIÁ VỀ KINH” A. Mục tiêu cần đạt: Học sinh hiêủ rõ hơn về đại từ - Biết cách phân loại đại từ. Học sinh mở rộng kiến thức về văn học trung đại với thể thơ đường luật. Biết phân tích & cảm thụ 1 tác phẩm văn học. B. Hoạt động dạy và học: Tiết: 16 Giới thiệu vài nét về văn học Trung đại- Thể thơ Đường luật I. Vài nét sơ lược về văn học Trung đại. 1.Sự hình thành của dòng văn học viết. Thời kì Bắc thuộc - Trước TKX chưa có dòng văn học viết, chỉ có văn họcdân gian. Đến TKX, thời kì tự chủ, VH viét (VH trung đại) với tư cách là 1 dòng VHviết mới có điều kiện để xuất hiện (Tầng lớp có tri thức Hán học, tinh thông thầnhọc, lại có tư tưởng yêu nước, tinh thần dân tộc  sáng tác những tác phẩm đápứng nhu cầu của thời đại trong buổi đầu của nền tự chủ).  Sự ra đời của dòng văn học viết là bước nhảy vọt của tiến trình lịch sử dântộc. - Diện mạo hoàn chỉnh: VHDG + VH viết. - Tính chất: phong phú, đa dạng & cao đẹp hơn. 2. Thành phần cấu tạo của dòng VH viết. + Văn học chữ Hán. + Văn học chữ Nôm. 3. Tiến trình phát triển của dòng VH viết: 4 g/đoạn. a. Giai đoan 1: Từ TKX-TKXV. + Về lịch sử: - Sau khi giành được nền tự chủ-tổ tiên ta đã dựng nước theo thể chế phongkiến. - Các đế chế PK phương bắc vẫn còn muốn xâm lược nước ta (Tống- Mông-Nguyên- Minh) nhưng đều thất bại. - Giai cấp PK giữ vai trò chủ đạo. +Về VH: - VH viết xuất hiện. - Chủ đề chính: Lòng yêu nước, tinh thần chống giặc ngoại xâm, khát vọnghòa bình. VD: Nam Quốc Sơn Hà. -LTK Hịch Tướng Sĩ. TQT. Bình Ngô Đại Cáo NTrãi. * Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Trãi (1380-1442). Quốc Âm Thi Tập - Thơ nôm (254 bài). b. Giai đoạn 2: Từ TKXV-XII đến nửa đầu TKXVIII. + Về lịch sử: - Chế độ PK vẫn trong thời kì phát triển. Nội dung không còn giữ được thế ổnđịnh, thịnh trị như trước. - XH nảy sinh nhiều mâu thuẫn, khởi nghĩa nông dân, chiến tranh PK xảy raliên miên. Đời sống nhân dân lầm than cực khổ, đất nước tạm thời chia cắt. + Về VH: - VH chữ nôm phát triển nhờ phát huy được 1 số nội dung, thể loại củaVHDG. - Chủ đề chính: Phê phán tệ nạn của XHPK hi vọng về sự phục hồi của nềnthịnh trị & sự thống nhất đất nước. * Tác giả tiêu biểu: - Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491- 1585). - Thiên Nam Ngữ Lục (800 câu lục bát)-Khuyết danh. c. Giai doạn 3: Từ cuối TKXVIII đến nửa đầu TKXI X. - Về lịch sử: + Cuộc xâm lược của TDP. + Cuộc đấu tranh gian khổ & anh dũng của nhân dân ta. + Bước đầu nước ta chịu sự thống trị của TDP. - Về VH: + VH chữ Hán & chữ Nôm phát triển. + Chủ đề:Âm hưởng chủ đạo là tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm &bọn tay sai bán nước. * Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Đình Chiểu-Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc. Tú Xương. Nguyễn Khuyến. II. Thể thơ Đường luật. Bao gồm : - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. - Thể thơ thất ngôn bát cú. - Thể thơ trường luật (dài hơn 10 câu). * Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. - HS chủ yếu học thể thơ này. - Là thể thơ mà mỗi bài chỉ có 4 câu.Mỗi câu 7 tiếng, viết theo luật thơ do cácthi sĩ đời Đường (618-907) nước Trung Hoa sáng tạo nên. - Các nhà thơ VN sáng tác những bài thơ thất ngôn tứ tuyệt bằng chữ Hán-chữ Nôm hoặc bằng chữ Quốc ngữ. VD: - Nam Quốc Sơn Hà Lí Thường Kiệt.(viết bằng chữ Hán) - Bánh Trôi Nước. Hồ Xuân Hương.(viết bằng chữ Nôm) - Cảnh Khuya. HCM. (viết bằng chữ quốc ngữ) 1. Hiệp vần: Mỗi bài có thể có 3 vần chân, hoặc 2 vần chân.ở đây chỉ nói 3 vần chân(loạiphổ biến), loại vần bằng. Các chữ cuối câu 1-2 & 4 hiệp vần. (Vần chân hoặc vần bằng). 2. Đối: Phần lớn không có đối. Nếu có: - Câu 1-2 đối nhau. - Câu 3- 4 đối nhau. Đối câu, đối ý, đối thanh. - Câu 2- 3 đối nhau. 3. Cấu trúc: 4 phần. - Câu 1 gọi là Khai (mở ra). - Câu 2 gọi là thừa. - Câu 3 gọi là Chuyển. - Câu 4 gọi là Hợp. (khép lại) 4. Luật: Nhất, tam, ngũ, bất luận. Nhị, tứ, lục, phân minh. Các chữ 1- 3- 5 là bằng hay trắc đều được,các chữ 2- 4- 6 phải đúng luật bằng,trắc. - Luật bằng trắc (loại bài có 3 vần) + Các chữ không dấu, chỉ có dấu huyền thuộc thanh bằng. + Các chữ có dấu sắc, nặng, hỏi, ngã, thuộc thanh trắc. + Trong mỗi câu thơ, các chữ 2 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: