Giống chè kim Tuyên
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 141.44 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Là giống chè lai hữu tính giữa mẹ là ôlong lá to của địa phương và bố là giống Raiburi của ấn Độ vào năm 1975 tại Đài Loan, có tên là Đài Loan số 12 (còn có tên là Kim tuyên) là giống chủ yếu để sản xuất chè lên men bán phần như Bao chủng, Oolong Đông đỉnh, Thuỷ Tiên, Thiết quan âm . . . Nhập vào Việt Nam năm 1994b. Đặc điểm của giống: - Hình thái giống: Dạng thân bụi, cành phát triển hướng lên phía trên, mật độ cành dày, lá hình bầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống chè kim Tuyên Giống chè kim Tuyên a. nguồn gốc: Là giống chè lai hữu tính giữa mẹ là ôlong lá to của địa phương và bốlà giống Raiburi của ấn Độ vào năm 1975 tại Đài Loan, có tên là Đài Loansố 12 (còn có tên là Kim tuyên) là giống chủ yếu để sản xuất chè lên menbán phần như Bao chủng, Oolong Đông đỉnh, Thuỷ Tiên, Thiết quan âm . . .Nhập vào Việt Nam năm 1994 b. Đặc điểm của giống: - Hình thái giống: Dạng thân bụi, cành phát triển hướng lên phía trên,mật độ cành dày, lá hình bầu dục, màu xanh vàng bóng, thế ngang, răng cưarõ và đều; dài lá 7,2cm, rộng 3,1 cm. Búp màu xanh nhạt, non phớt tím,trọng lượng búp bình quân 0,5- 0,52g. - Năng suất, chất lượng: Cây sinh trưởng khoẻ, mật độ búp dày. Khitrồng cây có tỷ lệ sống cao. Cây chè 4- 5 tuổi tán rộng trung bình 117 cm;cây chè 5 tuổi tại Lâm Đồng đạt năng suất 10,5 tấn/ha; cây chè 4 tuổi tạiLạng Sơn năng suất đạt 4,5 tấn/ha. Chất lượng: Thành phần một sô hợp chấthoá học trong búp chè gồm A.min tổng số 1,6%; Catechin tổng số (mg/gck)135; Tanin 28,97%; Chất hoà tan 38,85%. Trong điều kiện Việt Nam với nộichất như trên là giống thích hợp chế biến chè olong có chất lượng rất cao. Khả năng chống chịu: Đây là giống chịu sâu bệnh khá tốt so với cácgiống chè cùng nhập nội từ Đài Loan vào trồng ở Việt Nam. Bị rầy xanh, bọcánh tơ, rệp phẩy gây hại nhiều hơn giống LDP1 và Trung du, nhưng nhệnđỏ hại thấp hơn LDP 1 và Trung du. Trong hơn 10 năm theo dõi chưa thấyxuất hiện sâu bệnh lạ gây hại ở các vùng sản xuất. Giống Kim Tuyên chịuhạn trung bình, nhưng chịu rét tốt thích hợp trồng. ở những vùng có khí hậumát như các cao nguyên có độ cao trên 1000 m so mặt biền như Bảo Lộc,Mộc Châu. - Khả năng nhân giống vô tính: Giống chè Kim Tuyên có thân cànhsớm hóa gỗ mật độ cành cao, đường kính cành nhỏ (khoảng 2.0 - 2,5 mm)do vậy hệ số nhân giống cao. Năng suất hom chè giống tương đương giốngchè LDP2 c. Kết quả sản xuất thử Giống chè Kim tuyên đã được công nhận giống tạm thời năm 2003 vàđược mở rộng diện tích nhanh hơn các giống chè Đài Loan khác tại các tỉnhLâm Đồng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La. Nhưng chủyếu diện tích tập trung tại tỉnh Lâm Đồng và Lạng Sơn vùng nguyên liệu chủyếu cho sản xuất chè olong. (Bảng 2.3) Bảng 2.3 : Diện tích và năng suất một số giống chè nhập từ Đài Loan(năm 2006) Giống chè Diện tích trong Năng suất sản xuất (ha) (tấn/ha) Kim Tuyên 920 7-8 Thuý Ngọc 500 6-6,5 Olong thanh tâm 80 6-6,5 Tiếp tục hoàn thiện quy trình trồng trọt như bón bổ xung thành phầnphân hữu cơ như khô dầu, bã đậu, hái giãn lứa, đốn sửa tán sau hái để tạo ranguyên liệu búp chè tốt hơn, đồng thời hoàn thiện công nghệ chế biến chèolong trong điều kiện Việt Nam. Kết quả cho thấy giống Kim Tuyên rấtthích hợp chế biến sản phẩm chè long ở Việt Nam hiện nay: Chè Olong chế biến theo quy trình sau: Nguyên liệu à Phơi và honghéo à Héo mát và quay hương à Diệt men à Vò cầu à Sấy à Hồi ẩm à Cuốncầu và tạo hình à Vò quay Sấy khô à Phân loại à Chè Olong à Đóng gói vàbảo quản. Chè Olong sản xuất từ giống chè Kim Tuyên tại các vùng Lâm Đồng,Lạng Sơn, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La được khách hàng trongnước và người Đài Loan đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng, sản phẩm chèOlong có giá bán cao hơn so với các sản phẩm chè khác ở Việt Nam, ChèOlong Tâm Châu giá 300.000- 500.000VNĐ/kg. Chè Olong c ủa công ty chèThái Bình giá 250-300.000VNĐ/kg. ở những nơi đất đai ít nhưng có điều kiện thâm canh và thị trường tiêuthụ nên phát triền giống chè Kim tuyên đề thu được giá trị lớn, (từ 200 triệuđến 500 triệu đồng), nâng cao được hiệu quả sản xuất chè tạo ra được sự đadạng sản phẩm chè và tăng sức cạnh tranh của chè Việt trên thị trờng nộitiêu và xuất khẩu. d. Kết luận và đề nghi Kết luận: Giống chè nhập nội Kim Tuyên có chất lượng cao, chế biến sản phẩmchè Olong có chất lượng tốt. giống sinh trưởng bình thường trong điều kiệnViệt Nam, thuộc loại năng suất trung b ình, trong điều kiện thâm canh tốt cóthê cho năng suất trên 10 tấn búp/ha * Đề nghị - Bộ Nông nghiệp và PTNT sớm công nhận giống mới tạo điều kiệncho việc mở rộng sản xuất giống chè Kim Tuyên, tập trung ở những vùng cókhả năng áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến và khả năng đầu t thâmcanh cao chế biến các sản phầm chất lượng cao. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống chè kim Tuyên Giống chè kim Tuyên a. nguồn gốc: Là giống chè lai hữu tính giữa mẹ là ôlong lá to của địa phương và bốlà giống Raiburi của ấn Độ vào năm 1975 tại Đài Loan, có tên là Đài Loansố 12 (còn có tên là Kim tuyên) là giống chủ yếu để sản xuất chè lên menbán phần như Bao chủng, Oolong Đông đỉnh, Thuỷ Tiên, Thiết quan âm . . .Nhập vào Việt Nam năm 1994 b. Đặc điểm của giống: - Hình thái giống: Dạng thân bụi, cành phát triển hướng lên phía trên,mật độ cành dày, lá hình bầu dục, màu xanh vàng bóng, thế ngang, răng cưarõ và đều; dài lá 7,2cm, rộng 3,1 cm. Búp màu xanh nhạt, non phớt tím,trọng lượng búp bình quân 0,5- 0,52g. - Năng suất, chất lượng: Cây sinh trưởng khoẻ, mật độ búp dày. Khitrồng cây có tỷ lệ sống cao. Cây chè 4- 5 tuổi tán rộng trung bình 117 cm;cây chè 5 tuổi tại Lâm Đồng đạt năng suất 10,5 tấn/ha; cây chè 4 tuổi tạiLạng Sơn năng suất đạt 4,5 tấn/ha. Chất lượng: Thành phần một sô hợp chấthoá học trong búp chè gồm A.min tổng số 1,6%; Catechin tổng số (mg/gck)135; Tanin 28,97%; Chất hoà tan 38,85%. Trong điều kiện Việt Nam với nộichất như trên là giống thích hợp chế biến chè olong có chất lượng rất cao. Khả năng chống chịu: Đây là giống chịu sâu bệnh khá tốt so với cácgiống chè cùng nhập nội từ Đài Loan vào trồng ở Việt Nam. Bị rầy xanh, bọcánh tơ, rệp phẩy gây hại nhiều hơn giống LDP1 và Trung du, nhưng nhệnđỏ hại thấp hơn LDP 1 và Trung du. Trong hơn 10 năm theo dõi chưa thấyxuất hiện sâu bệnh lạ gây hại ở các vùng sản xuất. Giống Kim Tuyên chịuhạn trung bình, nhưng chịu rét tốt thích hợp trồng. ở những vùng có khí hậumát như các cao nguyên có độ cao trên 1000 m so mặt biền như Bảo Lộc,Mộc Châu. - Khả năng nhân giống vô tính: Giống chè Kim Tuyên có thân cànhsớm hóa gỗ mật độ cành cao, đường kính cành nhỏ (khoảng 2.0 - 2,5 mm)do vậy hệ số nhân giống cao. Năng suất hom chè giống tương đương giốngchè LDP2 c. Kết quả sản xuất thử Giống chè Kim tuyên đã được công nhận giống tạm thời năm 2003 vàđược mở rộng diện tích nhanh hơn các giống chè Đài Loan khác tại các tỉnhLâm Đồng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La. Nhưng chủyếu diện tích tập trung tại tỉnh Lâm Đồng và Lạng Sơn vùng nguyên liệu chủyếu cho sản xuất chè olong. (Bảng 2.3) Bảng 2.3 : Diện tích và năng suất một số giống chè nhập từ Đài Loan(năm 2006) Giống chè Diện tích trong Năng suất sản xuất (ha) (tấn/ha) Kim Tuyên 920 7-8 Thuý Ngọc 500 6-6,5 Olong thanh tâm 80 6-6,5 Tiếp tục hoàn thiện quy trình trồng trọt như bón bổ xung thành phầnphân hữu cơ như khô dầu, bã đậu, hái giãn lứa, đốn sửa tán sau hái để tạo ranguyên liệu búp chè tốt hơn, đồng thời hoàn thiện công nghệ chế biến chèolong trong điều kiện Việt Nam. Kết quả cho thấy giống Kim Tuyên rấtthích hợp chế biến sản phẩm chè long ở Việt Nam hiện nay: Chè Olong chế biến theo quy trình sau: Nguyên liệu à Phơi và honghéo à Héo mát và quay hương à Diệt men à Vò cầu à Sấy à Hồi ẩm à Cuốncầu và tạo hình à Vò quay Sấy khô à Phân loại à Chè Olong à Đóng gói vàbảo quản. Chè Olong sản xuất từ giống chè Kim Tuyên tại các vùng Lâm Đồng,Lạng Sơn, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La được khách hàng trongnước và người Đài Loan đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng, sản phẩm chèOlong có giá bán cao hơn so với các sản phẩm chè khác ở Việt Nam, ChèOlong Tâm Châu giá 300.000- 500.000VNĐ/kg. Chè Olong c ủa công ty chèThái Bình giá 250-300.000VNĐ/kg. ở những nơi đất đai ít nhưng có điều kiện thâm canh và thị trường tiêuthụ nên phát triền giống chè Kim tuyên đề thu được giá trị lớn, (từ 200 triệuđến 500 triệu đồng), nâng cao được hiệu quả sản xuất chè tạo ra được sự đadạng sản phẩm chè và tăng sức cạnh tranh của chè Việt trên thị trờng nộitiêu và xuất khẩu. d. Kết luận và đề nghi Kết luận: Giống chè nhập nội Kim Tuyên có chất lượng cao, chế biến sản phẩmchè Olong có chất lượng tốt. giống sinh trưởng bình thường trong điều kiệnViệt Nam, thuộc loại năng suất trung b ình, trong điều kiện thâm canh tốt cóthê cho năng suất trên 10 tấn búp/ha * Đề nghị - Bộ Nông nghiệp và PTNT sớm công nhận giống mới tạo điều kiệncho việc mở rộng sản xuất giống chè Kim Tuyên, tập trung ở những vùng cókhả năng áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến và khả năng đầu t thâmcanh cao chế biến các sản phầm chất lượng cao. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chè kim Tuyên chuyên ngành nông nghiệp kỹ thuật nông nghiệp tài liệu nhà nông chăm sóc cây trồngGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 132 0 0
-
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH DI TRUYỀN CỦA CÂY KHOAI LANG
4 trang 111 0 0 -
14 trang 63 0 0
-
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 50 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 48 0 0 -
4 trang 43 0 0
-
Sơ lược lịch sử phát triển của thủy nông
4 trang 41 1 0 -
Đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Võ Như Hưng, Điện Bàn
6 trang 39 0 0 -
5 trang 35 1 0
-
8 trang 33 0 0