![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Giống chè PH1 Viện Nghiên cứu Chè
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 111.40 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguồn gốc Giống được chọn lọc từ quần thể chè Manipur - Assam nhập nội từ ấn Độ, được công nhận giống quốc gia năm 1986.2. Đặc điếm của giống PH1 có búp nhỏ, khối lượng trung bình một búp 0,8 - 1 g, lá to trung bình 35 - 40 cm2, tán rộng 1,0 – 1,4 m . Năng suất bình quân đạt 15 - 17 tấn/ha, thâm canh có thể đạt 25 tấn/ha. Hiện là giống đứng đầu về diện tích, năng suất, sản lượng trong số những giống mới trong sản xuất.Chất lượng PH1 Phù hợp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống chè PH1 Viện Nghiên cứu Chè Giống chè PH1 Viện Nghiên cứu Chè 1. Nguồn gốc Giống được chọn lọc từ quần thể chè Manipur - Assam nhập nội từ ấnĐộ, được công nhận giống quốc gia năm 1986. 2. Đặc điếm của giống PH1 có búp nhỏ, khối lượng trung bình một búp 0,8 - 1 g, lá to trungbình 35 - 40 cm2, tán rộng 1,0 – 1,4 m . Năng suất bình quân đạt 15 - 17tấn/ha, thâm canh có thể đạt 25 tấn/ha. Hiện là giống đứng đầu về diện tích,năng suất, sản lượng trong số những giống mới trong sản xuất. Chất lượng PH1 Phù hợp cho chế biến chè đen xuất khẩu. Chịu nóng,hạn khá, chịu rét trung bình. Kháng rầy xanh và bọ xít muỗi khá. Dễ bị nhệnđỏ hại từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau, thích hợp với nhiều chân đất vàvùng trồng chè trong cả nước. 3. Yêu cầu kỹ thuật và hướng sử dụng - Giống chè PH1 có khả năng thích ứng rộng, thích hợp trên đất dốc,chua (pHkcl = 4,5 - 5,5) thuộc nhóm đỏ vàng ở trung du, đồi núi thấp phíaBắc bộ, Khu IV cũ, cao nguyên Trung bộ. - Thời vụ trồng từ tháng 9 - 10, vùng khô nóng tháng 8 - 9. Mật độkhoảng 13 - 13,5 nghìn cây/ha. Khoảng cách hàng 1,5 m, cây cách cây 0,5m. - Phân bón cho 1 ha chè: Phân hữu cơ 25 - 30 tấn + 600 - 800 kg lânsupe trước khi trồng và 3 năm 1 lần vào cuối năm. Cách bón: cày rạch sâu 15 - 20 cm, bónphân, sau đó lấp kín, bón thúc theo năng suất chè 20 N + 10 K20/1 tấn búptơi, bón 3 - 4 lần/năm. Giống chè TRI 777 Viện Nghiên cứu Chè 1. Nguồn gốc Giống có nguồn gốc Shan Mộc Châu, được Srilanka nhập nội, chọnlọc và đưa vào sản xuất. Năm 1977 ta nhập về trồng. 2. Đặc điểm của giống TRI 777 có lá màu xanh đậm, thuôn dài. Diện tích lá 25 - 35cm2, khốilượng búp 0,7 - 0,8 g, tán rộng 1 - 1,4 m, búp có màu trắng, thích hợp ở độ cao trên600 m so với mặt biển. Giống có đặc tính nhân cành thấp, tán rộng trung bình nên có khảnăng trồng dày, hương vị thơm đặc trưng, chất lượng cao, thích hợp cho chếbiến chè xanh. Năng suất chè trung bình đạt 15 - 17 tấn/ha. Chịu nóng, chịuhạn tốt, chịu rét khá. Kháng rầy xanh và bọ xít muỗi khá, ít bị nhện đỏ hại. 3. Yêu cầu kỹ thuật và hướng sử dụng Giống chè TRI 777 thích hợp với các loại đất đồi dốc chua (pHkcl =4,5 - 5,5) thuộc nhóm đỏ vàng ở trung du, đồi núi Bắc bộ, có thể mở rộng ở Khu IV vàTây Nguyên. - Thời vụ trồng tháng 8 - 9. Trồng dầy khoảng 17 - 18 nghìn cây/ha,khoảng cách 1,4 x 0,4 m. - Phân bón cho 1 ha chè: Phân hữu cơ 25 - 30 tấn + 500 - 600 kg lânsupe trước khi trồng và 3 năm 1 lần vào cuối năm. Cách bón: cày rạch sâu 15 - 20 cm, bónphân, sau đó lấp kín, bón thúc theo năng suất chè 20 N + 10 K2O/1 tấn búptươi, bón 3 - 4 lần/năm, ka li bón sớm vào 1 - 2 lần đầu, lấp sâu 8 cm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống chè PH1 Viện Nghiên cứu Chè Giống chè PH1 Viện Nghiên cứu Chè 1. Nguồn gốc Giống được chọn lọc từ quần thể chè Manipur - Assam nhập nội từ ấnĐộ, được công nhận giống quốc gia năm 1986. 2. Đặc điếm của giống PH1 có búp nhỏ, khối lượng trung bình một búp 0,8 - 1 g, lá to trungbình 35 - 40 cm2, tán rộng 1,0 – 1,4 m . Năng suất bình quân đạt 15 - 17tấn/ha, thâm canh có thể đạt 25 tấn/ha. Hiện là giống đứng đầu về diện tích,năng suất, sản lượng trong số những giống mới trong sản xuất. Chất lượng PH1 Phù hợp cho chế biến chè đen xuất khẩu. Chịu nóng,hạn khá, chịu rét trung bình. Kháng rầy xanh và bọ xít muỗi khá. Dễ bị nhệnđỏ hại từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau, thích hợp với nhiều chân đất vàvùng trồng chè trong cả nước. 3. Yêu cầu kỹ thuật và hướng sử dụng - Giống chè PH1 có khả năng thích ứng rộng, thích hợp trên đất dốc,chua (pHkcl = 4,5 - 5,5) thuộc nhóm đỏ vàng ở trung du, đồi núi thấp phíaBắc bộ, Khu IV cũ, cao nguyên Trung bộ. - Thời vụ trồng từ tháng 9 - 10, vùng khô nóng tháng 8 - 9. Mật độkhoảng 13 - 13,5 nghìn cây/ha. Khoảng cách hàng 1,5 m, cây cách cây 0,5m. - Phân bón cho 1 ha chè: Phân hữu cơ 25 - 30 tấn + 600 - 800 kg lânsupe trước khi trồng và 3 năm 1 lần vào cuối năm. Cách bón: cày rạch sâu 15 - 20 cm, bónphân, sau đó lấp kín, bón thúc theo năng suất chè 20 N + 10 K20/1 tấn búptơi, bón 3 - 4 lần/năm. Giống chè TRI 777 Viện Nghiên cứu Chè 1. Nguồn gốc Giống có nguồn gốc Shan Mộc Châu, được Srilanka nhập nội, chọnlọc và đưa vào sản xuất. Năm 1977 ta nhập về trồng. 2. Đặc điểm của giống TRI 777 có lá màu xanh đậm, thuôn dài. Diện tích lá 25 - 35cm2, khốilượng búp 0,7 - 0,8 g, tán rộng 1 - 1,4 m, búp có màu trắng, thích hợp ở độ cao trên600 m so với mặt biển. Giống có đặc tính nhân cành thấp, tán rộng trung bình nên có khảnăng trồng dày, hương vị thơm đặc trưng, chất lượng cao, thích hợp cho chếbiến chè xanh. Năng suất chè trung bình đạt 15 - 17 tấn/ha. Chịu nóng, chịuhạn tốt, chịu rét khá. Kháng rầy xanh và bọ xít muỗi khá, ít bị nhện đỏ hại. 3. Yêu cầu kỹ thuật và hướng sử dụng Giống chè TRI 777 thích hợp với các loại đất đồi dốc chua (pHkcl =4,5 - 5,5) thuộc nhóm đỏ vàng ở trung du, đồi núi Bắc bộ, có thể mở rộng ở Khu IV vàTây Nguyên. - Thời vụ trồng tháng 8 - 9. Trồng dầy khoảng 17 - 18 nghìn cây/ha,khoảng cách 1,4 x 0,4 m. - Phân bón cho 1 ha chè: Phân hữu cơ 25 - 30 tấn + 500 - 600 kg lânsupe trước khi trồng và 3 năm 1 lần vào cuối năm. Cách bón: cày rạch sâu 15 - 20 cm, bónphân, sau đó lấp kín, bón thúc theo năng suất chè 20 N + 10 K2O/1 tấn búptươi, bón 3 - 4 lần/năm, ka li bón sớm vào 1 - 2 lần đầu, lấp sâu 8 cm.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chè PH1 chuyên ngành nông nghiệp kỹ thuật nông nghiệp tài liệu nhà nông chăm sóc cây trồngTài liệu liên quan:
-
6 trang 163 0 0
-
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH DI TRUYỀN CỦA CÂY KHOAI LANG
4 trang 115 0 0 -
14 trang 68 0 0
-
Sơ lược lịch sử phát triển của thủy nông
4 trang 60 1 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 51 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Võ Như Hưng, Điện Bàn
6 trang 42 0 0 -
5 trang 38 1 0
-
2 trang 37 0 0