![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Giống lúa Bồi tạp 49 (Bồi tạp 77)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.59 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Là giống lúa lai hai dòng nhập nội từ Trung Quốc có nguồn gốc từ tổ hợp lai Bồi ải 64S/Số 49 (số 49 được tạo ra từ một giống lúa thường chất lượng tốt), do Trung tâm lúa lai Hồ Nam-Trung Quốc chọn tạo, được thử nghiệm tại Việt Nam từ vụ Đông Xuân 98-99 và hiện đang được mở rộng ở nhiều tỉnh phía Bắc. 2. Những đặc tính chủ yếu: Ngắn ngày, cảm ôn. Thời gian sinh trưởng vụ xuân 120-125 ngày, vụ mùa 100-105 ngày. Chiều cao cây trung bình 90-100 cm, đẻ nhánh trung...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống lúa Bồi tạp 49 (Bồi tạp 77) Giống lúa Bồi tạp 49 (Bồi tạp 77) 1. Nguồn gốc: Là giống lúa lai hai dòng nhập nội từ Trung Quốc có nguồngốc từ tổ hợp lai Bồi ải 64S/Số 49 (số 49 được tạo ra từ một giống lúathường chất lượng tốt), do Trung tâm lúa lai Hồ Nam-Trung Quốc chọn tạo,được thử nghiệm tại Việt Nam từ vụ Đông Xuân 98-99 và hiện đang đượcmở rộng ở nhiều tỉnh phía Bắc. 2. Những đặc tính chủ yếu: Ngắn ngày, cảm ôn. Thời gian sinh trưởng vụ xuân 120-125 ngày, vụ mùa 100-105ngày. Chiều cao cây trung bình 90-100 cm, đẻ nhánh trung bình,khóm gọn, lá xanh đậm, giai đoạn cuối chuyển màu vàng lá gừng. Số hạt/bông 100-110 hạt, tỷ lệ chắc > 85%. Chống được đạoôn, bạc lá, khô vằn, chống đổ, chịu rét khá. Năng suất trung bình 75 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt tới 90-100 tạ/ha. Khối lượng 1.000 hạt 19 gram Phẩm chất khá, gạo trong, cơm mềm ngon. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Gieo trồng ở vụ xuân muộn, mùa sớm, do hạt nhỏ, khóm gọn, đẻtrung bình nên có thể cấy dầy hơn, chú ý phòng trừ rầy nâu và đốm lá vi khuẩn. Lượng phân bón cho 1 ha: 10 tấn phân chuồng + 300 kg ure + 300kg lân supe + 100-120 kg kaly clorua hay sunfat. Giống đậu tương HL 92 Viện KHKTNN miền Nam . 1. Nguồn gốc HL 92 có tên gốc là AGS327 A được Viện KHKTNN miền Nam chọnlọc từ bộ giống khảo nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Rauquả châu á (AVRDC - Đài Loan) và được Bộ Nông nghiệp và PTNT chophép khu vực hóa từ năm 1996. 2. Đặc điểm của giống - Giống có thời gian sinh trưởng 72 - 75 ngày, dạng cây cao trungbình, rất thuận tiện cho xen canh với ngô, bông vải và gối vụ với thuốc lá. - Do HL 92 có thể trồng thuần trước khi gối thuốc lá đã làm tăng sảnlượng trên đơn vị canh tác, tăng thu nhập 3 triệu đồng/ha so với dùng giống địa phương. Giống lúa Bắc thơm 7 1. Nguồn gốc: Là giống lúa thuần Trung Quốc do Xí nghiệp giống lúa Đôngtriều (Quảng Ninh) nhập về năm 1992. Giống được khảo nghiệm cơ bản vàkhảo nghiệm sản xuất ở nhiều nơi. Được Trung tâm khảo nghiệm giống câytrồng TƯ đề nghị Bộ công nhận là tiến bộ kỹ thuật để mở rộng sản xuấttháng 1/1998. 2. Những đặc tính chủ yếu: Gieo cấy được 2 vụ. Vụ xuân muộn thời gian sinh trưởng 135-140 ngày, vụ mùasớm 115-120 ngày. Chiều cao trung bình từ 90-95 cm, đẻ nhánh khá,ảtỗ kéo dài.Hạt thon, nhỏ màu vàng sẫm; Khối lượng 1.000 hạt 19-20 gram. Cơm thơm,mềm. Năng suất bình quân 35-40 tạ/ha, cao 45-50 tạ/ha. Chống đổ trung bình, chịu rét ở giai đoạn mạ tương tự giốngCR203. Nhiễm rầy, đạo ôn, khô vằn từ nhẹ đến trung bình. Nhiễm bạc lánặng trong vụ mùa. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Gieo cấy trên đất vàn và vàn thấp. Lượng phân bón cho 1 ha: 8 tấn phân chuồng + 150-180 kg ure +100-120 kg kaly clorua + 300 kg supe lân. Cấy 50-55 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm. Chú ý phòng trừ sâu đục thân và bệnh bạc lá trong vụ mùa./.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống lúa Bồi tạp 49 (Bồi tạp 77) Giống lúa Bồi tạp 49 (Bồi tạp 77) 1. Nguồn gốc: Là giống lúa lai hai dòng nhập nội từ Trung Quốc có nguồngốc từ tổ hợp lai Bồi ải 64S/Số 49 (số 49 được tạo ra từ một giống lúathường chất lượng tốt), do Trung tâm lúa lai Hồ Nam-Trung Quốc chọn tạo,được thử nghiệm tại Việt Nam từ vụ Đông Xuân 98-99 và hiện đang đượcmở rộng ở nhiều tỉnh phía Bắc. 2. Những đặc tính chủ yếu: Ngắn ngày, cảm ôn. Thời gian sinh trưởng vụ xuân 120-125 ngày, vụ mùa 100-105ngày. Chiều cao cây trung bình 90-100 cm, đẻ nhánh trung bình,khóm gọn, lá xanh đậm, giai đoạn cuối chuyển màu vàng lá gừng. Số hạt/bông 100-110 hạt, tỷ lệ chắc > 85%. Chống được đạoôn, bạc lá, khô vằn, chống đổ, chịu rét khá. Năng suất trung bình 75 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt tới 90-100 tạ/ha. Khối lượng 1.000 hạt 19 gram Phẩm chất khá, gạo trong, cơm mềm ngon. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Gieo trồng ở vụ xuân muộn, mùa sớm, do hạt nhỏ, khóm gọn, đẻtrung bình nên có thể cấy dầy hơn, chú ý phòng trừ rầy nâu và đốm lá vi khuẩn. Lượng phân bón cho 1 ha: 10 tấn phân chuồng + 300 kg ure + 300kg lân supe + 100-120 kg kaly clorua hay sunfat. Giống đậu tương HL 92 Viện KHKTNN miền Nam . 1. Nguồn gốc HL 92 có tên gốc là AGS327 A được Viện KHKTNN miền Nam chọnlọc từ bộ giống khảo nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Rauquả châu á (AVRDC - Đài Loan) và được Bộ Nông nghiệp và PTNT chophép khu vực hóa từ năm 1996. 2. Đặc điểm của giống - Giống có thời gian sinh trưởng 72 - 75 ngày, dạng cây cao trungbình, rất thuận tiện cho xen canh với ngô, bông vải và gối vụ với thuốc lá. - Do HL 92 có thể trồng thuần trước khi gối thuốc lá đã làm tăng sảnlượng trên đơn vị canh tác, tăng thu nhập 3 triệu đồng/ha so với dùng giống địa phương. Giống lúa Bắc thơm 7 1. Nguồn gốc: Là giống lúa thuần Trung Quốc do Xí nghiệp giống lúa Đôngtriều (Quảng Ninh) nhập về năm 1992. Giống được khảo nghiệm cơ bản vàkhảo nghiệm sản xuất ở nhiều nơi. Được Trung tâm khảo nghiệm giống câytrồng TƯ đề nghị Bộ công nhận là tiến bộ kỹ thuật để mở rộng sản xuấttháng 1/1998. 2. Những đặc tính chủ yếu: Gieo cấy được 2 vụ. Vụ xuân muộn thời gian sinh trưởng 135-140 ngày, vụ mùasớm 115-120 ngày. Chiều cao trung bình từ 90-95 cm, đẻ nhánh khá,ảtỗ kéo dài.Hạt thon, nhỏ màu vàng sẫm; Khối lượng 1.000 hạt 19-20 gram. Cơm thơm,mềm. Năng suất bình quân 35-40 tạ/ha, cao 45-50 tạ/ha. Chống đổ trung bình, chịu rét ở giai đoạn mạ tương tự giốngCR203. Nhiễm rầy, đạo ôn, khô vằn từ nhẹ đến trung bình. Nhiễm bạc lánặng trong vụ mùa. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Gieo cấy trên đất vàn và vàn thấp. Lượng phân bón cho 1 ha: 8 tấn phân chuồng + 150-180 kg ure +100-120 kg kaly clorua + 300 kg supe lân. Cấy 50-55 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm. Chú ý phòng trừ sâu đục thân và bệnh bạc lá trong vụ mùa./.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lúa Bồi tạp 49 chuyên ngành nông nghiệp kỹ thuật nông nghiệp tài liệu nhà nông chăm sóc cây trồngTài liệu liên quan:
-
6 trang 163 0 0
-
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH DI TRUYỀN CỦA CÂY KHOAI LANG
4 trang 115 0 0 -
14 trang 68 0 0
-
Sơ lược lịch sử phát triển của thủy nông
4 trang 60 1 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 51 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Võ Như Hưng, Điện Bàn
6 trang 42 0 0 -
5 trang 38 1 0
-
2 trang 37 0 0