Danh mục

Giống lúa lai TH5-1

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.01 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguồn gốc: TH5-1 là con lai F1 giữa dòng mẹ bất dục đực di truyền nhân cảm ứng quang chu kỳ ngắn P5S và dòng bố R1 do PGS.TS. Nguyễn Thị Trâm và các cộng tác viên Viện Sinh học Nông nghiệp lai tạo, chọn lọc. Giống TH5-1 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận cho phép sản xuất thử ở các tỉnh miền Bắc tại quyết định số 3642/QĐ-BNN-TT ngày 30/11/2006. 2. Một số đặc điểm của giống: Giống có thời gian sinh trưởng: Vụ xuân muộn: 120-125 ngày; Vụ mùa: 110-115 ngày. Chiều cao cây:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống lúa lai TH5-1 Giống lúa lai TH5-1 1. Nguồn gốc: TH5-1 là con lai F1 giữa dòng mẹ bất dục đực di truyền nhân cảm ứngquang chu kỳ ngắn P5S và dòng bố R1 do PGS.TS. Nguyễn Thị Trâm và cáccộng tác viên Viện Sinh học Nông nghiệp lai tạo, chọn lọc. Giống TH5 -1 đãđược Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận cho phép sản xuất thử ở các tỉnhmiền Bắc tại quyết định số 3642/QĐ-BNN-TT ngày 30/11/2006. 2. Một số đặc điểm của giống: Giống có thời gian sinh trưởng: Vụ xuân muộn: 120-125 ngày; Vụmùa: 110-115 ngày. Chiều cao cây: 100-105cm, đẻ nhánh trung bình, bản lárộng, xanh đậm. Năng suất: 6-8tấn/ha/vụ, bông to dài, hạt nhỏ dài xếp sít,khối lượng 1.000 hạt 24-25gam. Chất gạo dài 6,2mm, hàm lượng amyloza23-24%, prôtêin 7,8%, cơm trắng, ngon, xốp đậm. Giống chịu lạnh khá,chống đổ tốt, nhiễm nhẹ khô vằn, đạo ôn, bạc lá, chịu thâm canh. 3. Kỹ thuật gieo trồng: - Thời vụ gieo mạ: Vụ xuân gieo trà muộn gieo từ 1-20/2; Vụ mùagieo trà mùa sớm: 25/5 -10/6 hoặc mùa trung: 15/6-5/7. - Ngâm ủ: thóc giống khô đem xử lý trừ nấm bệnh bằng nước nóng540C, hoặc bằng các hóa chất trừ nấm, bệnh trên hạt (farizan, nước vôitrong...) Sau khi xử lý, ngâm bằng nước sạch, cứ 6 giờ thay nước ngâm 1 lầnđể tránh chua. Lượng hạt giống cần cho 1 sào Bắc bộ: 1kg/360m2. - Tuổi mạ: Đối với mạ được cấy khi mạ có 5-5,5 lá, đối với mạ dầyxúc, mạ sân, cấy khi mạ có 3-4 lá. - Mật độ cấy: Vụ mùa 40 khóm/m2, 2 dảnh/khóm; Vụ xuân 45khóm/m2, 2 dảnh/khóm. - Lượng phân và loại phân bón: 5-10 tấn phân chuồng hoặc phân ráchữu cơ + phân vô cơ/ha, bón theo tỷ lệ N:P:K = 1:1:1; 1:0,7:1 hoặc 1:0,5:0,8tùy theo từng loại đất và từng mùa vụ khác nhau; lượng phân bón vụ M ùa90-120kgN/ha, vụ Xuân 120-150kgN/ha, nên dùng các loại phân NPK hỗnhợp, hoặc phân vi sinh. - Phương pháp bón: + Bón lót: 100% phân chuồng + 100% phân lân + 40-50% đạm +50%kali+ Vôi (nếu đất chua). + Bón thúc lần 1 (thúc đẻ nhánh): sau cấy 5-7 ngày (vụ Mùa), sau cấy12-15 ngày (vụ Xuân), lượng bón 40% đạm. + Thúc lần 2 (nuôi đòng): khi lúa phân hóa đòng bước 3 (trước trỗ 18-20 ngày), lượng bón: 10% đạm + 50% kali. Có thể phun phân qua lá sau khitrỗ xong làm tăng độ mẩy của hạt. - Chế độ nước: Khi cấy để nước nông nghiệp giúp cho thao tác cấythuận tiện, cây nông đều. Cấy xong giữ lớp nước mặt ruộng 5-7cm cho lúakhông bị héo và nhanh hồi xanh. Thời kỳ lúa đẻ nhánh rút cạn nhẹ (còn 2-3cm nước mặt ruộng) để cho lúa đẻ mạnh. Khi đẻ đủ nhánh hữu hiệu thì rútcạn kiệt đến nẻ chân chim trong 7-10 ngày, sau đó tưới ngập 10-15 cm đểlúa phân hóa đòng và trỗ bông. - Các loại sâu bệnh cần phòng trừ: bọ trĩ hay gây hại thời kỳ mạ và lúanon. Sâu cuốn lá, đục thân vào thời kỳ lúa con gái, đứng cái và bắt đầu trỗ.Bệnh bạc lá, khô vằn, đốm sọc vi khuẩn xuất hiện vào thời kỳ đứng cái, trỗbông và tích lũy vật chất về hạt.

Tài liệu được xem nhiều: