Danh mục

Giun sán - Giun đũa ( Ascaris lumbricoides )

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 133.21 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm sinh học - Giun đũa trưởng thành có cơ thể hình ống, màu hồng nhạt, con cái đuôi thẳng, dài 20 - 25cm x 5 - 6mm. Con đực đuôi cong, dài 15 - 17cm x 3 - 4mm - Trứng giun đũa hình bầu dục màu vàng, vỏ dầy, xù xì. Kích thước từ 60 -70 x 35 -50 Micromet 1.2.Chu kỳ của giun đũa Người Ngoại cảnh - Giai đoạn ở người Giun đũa ký sinh ở ruột non của người. Người nhiễm giun đũa là do ăn phải trứng có ấu trùng, vào tới ruột trứng nở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giun sán - Giun đũa ( Ascaris lumbricoides ) Giun sán - Giun đũa ( Ascaris lumbricoides ) 1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của giun đũa 1.1. Đặc điểm sinh học - Giun đũa trưởng thành có cơ thể hình ống, màu hồng nhạt, con cái đuôi thẳng, dài 20 - 25cm x 5 - 6mm. Con đực đuôi cong, dài 15 - 17cm x 3 - 4mm - Trứng giun đũa hình bầu dục màu vàng, vỏ dầy, xù xì. Kích thước từ 60 -70 x 35 -50 Micromet 1.2.Chu kỳ của giun đũa Người Ngoại cảnh - Giai đoạn ở người Giun đũa ký sinh ở ruột non của người. Người nhiễm giun đũa là do ăn phải trứng có ấu trùng, vào tới ruột trứng nở thành ấu trùng ( KT: 0,2 mm). ấu trùng chui qua thành ruột vào mạch máu mạc treo tràng trên rồi theo máu tới gan, ở gan 3 - 4 ngày, ấu trùng theo tĩnh mạch trên gan tới tim và theo động mạch phổi lên phổi, ở phổi khoảng 10 ngày, ấu trùng thay vỏ 2 lần phát triển nhanh ở các phế nang (dài 1 -2mm). Sau đó nó theo ph ế quản, khí quản lên hầu rồi lại xuống ruột non phát triển thành giun trưởng thành. Giun trưởng thành giao hợp, giun cái đẻ trứng, trứng phải ra noại cảnh mới phát triển được - Giai đoạn ở ngoại cảnh - Trứng giun đũa ra ngoại cảnh gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ 24 -250C, >80%, có O2) sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng sau 15 ngày. Nhiệt độ >360C hoặc 600C, 2.1. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm giun đũa - Môi trường đất có trứng giun đũa. Bộ môn KST trường ĐHYKTN đã nghiên cứu về mức độ ô nhiễm và sự phát tán trứng giun đũa trong đất tại một số tỉnh: Thái Nguyên, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Bắc Kạn thấy tỷ lệ nhiễm trứng giun đũa trong các loại đất như sau: Đất trong nhà 36,26% số mẫu đất có trứng giun đũa, đất ở sân 37,8%, đất ở lối đi 42,75%, đất xung quanh hố xí 56%. Theo nghiên cứu của Đỗ Dương Thái năm 1976 thì tỷ lệ nhiễm trứng giun đũa trong đất ở vùng vệ sinh tốt chỉ là 14% - Tập quán canh tác còn dùng phân tươi làm phân bón cho cây trồng . - Tập quán sinh hoạt, vệ sinh còn kém. Xây dựng hố xí không đạt tiêu chuẩn vệ sinh (kín, khô, sạch, xa nguồn nước trên 10m). Nhiều nơi ở miền núi còn không có hố xí, trẻ em đi ngoài không đúng nơi quy đ ịnh, chó, lợn thả rông ăn phân người có trứng giun lại thải ra ngo ài môi trường, xử lý rác thải không tốt để ruồi nhặng sinh sôi, vận chuyển mầm bệnh là trứng giun. - Thời tiết khí hậu: Mưa nhiều, nóng ẩm, rất thuận lợi cho việc phát triển của trứng giun. - Các điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá, giáo dục, dân trí còn thấp - Tất cả các nguy cơ đó làm cho bệnh giun đũa có tỉ lệ nhiễm cao - Trứng giun phát tán ra được môi trường xung quanh là do các điều kiện: Dùng phân bắc tươi làm phân bón, hố xí thiếu hoặc không hợp vệ sinh để phân lan tràn ra bên ngoài, ruồi nhặng vận chuyển mầm bệnh gia súc ăn phải trứng giun lại thải ra môi trường, trứng đó vẫn phát triển thành trứng có ấu trùng được 2.2. Đặc điểm dịch tễ giun đũa ở Việt Nam - Tỷ lệ nhiễm giun đũa đứng hàng đầu trong các loại giun truyền qua đất ở VN. Tỷ lệ nhiễm chung trong cả n ước là 80%, phân bố chủ yếu ở vùng có tập quán dùng phân bắc làm phân bón. - Miền Bắc: Đồng bằng 80-95%, trung du 80-90%, ven biển 70%, vùng núi 50- 70% - Miền Trung: Đồng bằng 70,5%, ven biển 12,5%, vùng núi 38,4% - Miền Nam: Đồng bằng 45-60%, vùng Tây Nguyên 10-25% - Theo điều tra của Cấn Thị Cúc (1980) tại Quảng Ninh có tỷ lệ nhiễm giun đũa 88,39%, của Đỗ Thị Đáng (1990) tại Thái Bình là 87,71% (nam 85,72%, n ữ 87,01% ) - Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm giun đũa, trẻ em lứa tuổi học sinh phổ thông có tỉ lệ nhiễm cao nhất. Theo điều tra của Hoàng Tân Dân và Trương Thị Kim Phượng ở học sinh các trường phổ thông cơ sở nội, ngoại thành Hà Nội 1995 cho kết quả nhiễm giun đũa 62,47% - Về giới: Tỉ lệ nhiễm giun đũa của nam và nữ xấp xỉ nhau, nếu không có sự khác biệt về sinh hoạt và lao động. - Về nghề nghiệp: Nông dân tiếp với phân, đất dễ bị nhiễm giun đũa h ơn các nghề nghiệp khác - Mùa lạnh ở nước ta không đủ điều kiện để diệt trứng giun đũa ở ngoại cảnh. Do đó ở Việt Nam trứng giun đũa phát triển quanh năm 3.Tác hại và biến chứng của bệnh giun đũa 3.1.Tác hại của giun đũa - Giun đũa chiếm một phần thức ăn của người làm cho người bệnh thiếu dinh dưỡng, gầy yếu .Ngoài ra giun còn gây rối loạn tiêu hoá, tắc ruột, tắc ống mật... - ấu trùng giun đũa khi ở phổi nếu có nhiều sẽ gây hội chứng Loeffler (ho, đau ngực, BC toan tăng cao 30%, chụp phổi có những đám mờ ở phổi ) nhưng các triệu chứng này sẽ mất sau 1 tuần. 3.2. Thể bệnh giun đũa thường gặp: Là tình trạng thiếu dinh dưỡng do tác hại chiếm thức ăn cuả giun đũa là quan trọng hàng đầu. Trẻ em có nhiều giun đũa sẽ bị suy dinh d ưỡng, người lớn thì gầy yếu, thỉnh thoảng bị rối loạn tiêu hoá do giun làm tổn thương gây viêm niêm mạc ruột. 3.3. Biến chứng trong bệnh giun đũa: Khi số lượng giun đũa có nhiều( bình thường người Việt Nam có mật độ giun đũa 7 - 8 con / người nhưng có trường hợp tới vài chục, vài trăm con) hoặ ...

Tài liệu được xem nhiều: