Giun sán - Sán lá nhỏ ở gan ( Clonorchis sinensis )
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.93 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặc điểm sinh học - Sán trưởng thành có màu trắng đục hoặc đỏ nhạt, hình lá nhỏ. Kích thước 10-25 x3-4 mm- Hấp khẩu ăn ở đầu, hấp khẩu bám ở gần giữa bụng.Tử cung, buồng trứng ở nửa trên của thân sán.Tinh hoàn ở phía dưới. - Trứng hình hạt vừng, màu vàng. KT: 27 x 18Micromet. Đầu trên có nắp, đầu dưới có gai nhỏ, nhân ở giữa trứng, vỏ có 2 lớp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giun sán - Sán lá nhỏ ở gan ( Clonorchis sinensis ) Giun sán - Sán lá nhỏ ở gan ( Clonorchis sinensis )1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán lá nhỏ ở gan1.1. Đặc điểm sinh học- Sán trưởng thành có màu trắng đục hoặc đỏ nhạt, h ình lá nhỏ. Kích thước 10-25x3-4 mm- Hấp khẩu ăn ở đầu, hấp khẩu bám ở gần giữa bụng.Tử cung, buồng trứng ở nửatrên của thân sán.Tinh hoàn ở phía dưới.- Trứng hình hạt vừng, màu vàng. KT: 27 x 18Micromet. Đầu trên có nắp, đầudưới có gai nhỏ, nhân ở giữa trứng, vỏ có 2 lớp.1.2. Chu kỳ: Giống chu kỳ chungSán ký sinh trong các ống mật ở trong gan. Sán đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoạicảnh, gặp nước ao hồ hoặc sông suối sẽ phát triển th ành ấu trùng lông. Ấu trùnglông tìm đến ký sinh ở các loại ốc thuộc giống Bithinia. Sau 21 -30 ngày trong cơthể ốc, ấu trùng sẽ phát triển thành ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi tìm đến ký sinh ởcơ của các loại cá nước ngọt (chép, trôi, rô mè, chắm...) để phát triển thành nangtrùng. Nếu người hoặc chó, mèo ăn phải nang trùng còn sống trong cá chưa nấuchín (ăn cá gỏi) thì vào tới ruột ấu trùng sẽ thoát nang, 15 giờ sau sẽ di chuyển tớiống mật và sau 26 ngày sẽ trở thành sán trưởng thành, hoàn thành chu kỳ. Sánsống được khoảng 20 năm.2. Dịch tễ sán lá nhỏ ở ganNguồn bệnh là người hoặc chó, mèo có sán trong cơ thể, mầm bệnh là nang trùngở trong thịt của cá, đường nhiễm là đường tiêu hoá2.1.Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá nhỏ ở gan- Do nuôi cá bằng phân tươi- Phóng uế xuống nướcĐó là những điều kiện đưa trứng sán xuống nước để thực hiện chu kỳĂn cá chưa nấu chín (cá gỏi): Là điều kiện đưa mầm bệnh vào vật chủ.2.2. Đặc điểm dịch tễ sán lá nhỏ ở gan ở Việt Nam- Tỉ lệ nhiễm sán lá nhỏ ở gan thấp hơn so với các bệnh giun+ Theo kết quả điều tra một số vùng từ 1954-1970 thì tỉ lệ nhiễm sán lá nhỏ ở ganthấp từ 1-2%, ở 1 số địa phương có tập quán ăn cá gỏi như một số huyện ven biểnNam Hà,Thái Bình, Hải Phòng tỉ lệ nhiễm từ 3-16%.+ Theo tài liệu của bộ môn KST trường ĐHY Hà Nội năm 1999 thì: .Điều tra ở 11 tỉnh miền Bắc (chủ yếu là các tỉnh ở đồng bằng), miền trung(PhúYên), Tây Nguyên (Đắc Lắc) thấy tỉ lệ nhiễm trung b ình của SLNƠG là 21,2%..Tỉ lệ bệnh tăng dần theo tuổi và ở nam cao gấp 3 lần ở nữ.. Chó, mèo có tỉ lệ nhiễm sán lá nhỏ ở gan cao. Chó là 28,6%, mèo là 64,2% .3.Tác hại và biến chứng của bệnh SLN ở gan3.1.Tác hại của sán lá nhỏ ở ganSán gây viêm, tắc ống mật.Tác hại này kéo dài sẽ gây những kích thích thườngxuyên đối với gan dẫn đến xơ gan. Sán còn chiếm thức ăn (là những thành phầnlỏng của mật) và tiết ra chất độc làm bệnh nhân thiếu máu và BC toan tăng 20-40%. Sán ký sinh làm cho gan b ị to ra, có thể tới 4 kg (b ình thường 2,3-2,4 kg)Các thành ống mật bị dầy lên, túi mật cũng có thể bị to ra và xơ hoá3.2.Triệu chứng của bệnh: Phụ thuộc vào cường độ nhiễm sán (số sán trong cơthể )và phản ứng của vật chủ. Nhiễm ít sán thì không có triệu chứng gì đặc biệt.Nhiễm trên 100 sán, các triệu chứng sẽ xuất hiện rõ.- Giai đoạn khởi phát: Bệnh nhân thường bị rối loạn tiêu hoá: Chán ăn, buồn nôn,ăn không tiêu, ỉa chảy, táo bón thất th ường và đau âm ỉ ở vùng gan. Ngoài ra cóthể bị phát ban, nổi mẩn và bạch cầu toan tính tăng đột ngột (do bị dị ứng vớinhững chất độc mà sán tiết ra).- Giai đoạn toàn phát: Bệnh nhân bị thiếu máu, gầy sút, phù nề, đôi khi có sốt thấtthường.Hồng cầu, huyết sắc tố giảm.Phù nề bắt đầu từ chân sau thành phù toànthân với triệu chứng của bệnh Bêribêri (tê bì, nhược cơ, mỏi cơ, đau cơ. Đây làmột bệnh tê phù do thiếu vitamin B1 làm rối loạn chuyển hoá gluxit)Ngoài ra bệnh nhân có thể bị chảy máu cam và rối loạn tim mạch (tim nhanh,mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ) và có các triệu chứng về gan: Đau âm ỉ hoặc dữ dộiở gan, vàng da nhẹ, phân trắng, nước giải vàng sẫm3.3.Biến chứng của bệnh: Nếu bệnh không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến xơgan. Theo Lương Bá Cường thì 33% bệnh nhân mắc bệnh này bị xơ gan.4.Chẩn đoán bệnh sán lá nhỏ ở ganChủ yếu là xét nghiệm phân hoặc dịch tá tràng tìm trứng sán. Xét nghiệm phânbằng phương pháp Willis hoặc phương pháp KatoChẩn đoán hỗ trợ như siêu âm vùng gan mật5. Điều trị bệnh sán lá nhỏ ở ganDùng Praziquantel5.1. Kiến thức cơ bản về thuốc điều trịPraziquantel có biệt dược Biltricide, Distocide.Viên thuốc đóng hàm lượng 600mg. Thuốc có dạng bột mầu trắng, vị đắng, không mùi, ít tan trong nước và ít độc.- Tác dụng: Thuốc làm cản hấp thu glucose và làm chết sán do hút kiệt dự trữglucogen- Tác dụng phụ: Thỉnh thoảng có trường hợp bị chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn,đau bụng thoảng qua5.2.Nguyên tắc điều trịChọn thuốc ít độc, dễ uống và có hiệu quả cao5.3.Điều trị cụ thểDùng praziquantel uống 40 mg/ kg/ ngày x 3 ngày. Ngày u ống 2 lần sau bữa ăn,không nhai thuốc. Nếu cần điều trị đợt 2 phải chờ sau 10 ngày.Chống chỉ định: Người có thai, trẻ em dưới 24 tháng tuổi, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giun sán - Sán lá nhỏ ở gan ( Clonorchis sinensis ) Giun sán - Sán lá nhỏ ở gan ( Clonorchis sinensis )1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán lá nhỏ ở gan1.1. Đặc điểm sinh học- Sán trưởng thành có màu trắng đục hoặc đỏ nhạt, h ình lá nhỏ. Kích thước 10-25x3-4 mm- Hấp khẩu ăn ở đầu, hấp khẩu bám ở gần giữa bụng.Tử cung, buồng trứng ở nửatrên của thân sán.Tinh hoàn ở phía dưới.- Trứng hình hạt vừng, màu vàng. KT: 27 x 18Micromet. Đầu trên có nắp, đầudưới có gai nhỏ, nhân ở giữa trứng, vỏ có 2 lớp.1.2. Chu kỳ: Giống chu kỳ chungSán ký sinh trong các ống mật ở trong gan. Sán đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoạicảnh, gặp nước ao hồ hoặc sông suối sẽ phát triển th ành ấu trùng lông. Ấu trùnglông tìm đến ký sinh ở các loại ốc thuộc giống Bithinia. Sau 21 -30 ngày trong cơthể ốc, ấu trùng sẽ phát triển thành ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi tìm đến ký sinh ởcơ của các loại cá nước ngọt (chép, trôi, rô mè, chắm...) để phát triển thành nangtrùng. Nếu người hoặc chó, mèo ăn phải nang trùng còn sống trong cá chưa nấuchín (ăn cá gỏi) thì vào tới ruột ấu trùng sẽ thoát nang, 15 giờ sau sẽ di chuyển tớiống mật và sau 26 ngày sẽ trở thành sán trưởng thành, hoàn thành chu kỳ. Sánsống được khoảng 20 năm.2. Dịch tễ sán lá nhỏ ở ganNguồn bệnh là người hoặc chó, mèo có sán trong cơ thể, mầm bệnh là nang trùngở trong thịt của cá, đường nhiễm là đường tiêu hoá2.1.Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá nhỏ ở gan- Do nuôi cá bằng phân tươi- Phóng uế xuống nướcĐó là những điều kiện đưa trứng sán xuống nước để thực hiện chu kỳĂn cá chưa nấu chín (cá gỏi): Là điều kiện đưa mầm bệnh vào vật chủ.2.2. Đặc điểm dịch tễ sán lá nhỏ ở gan ở Việt Nam- Tỉ lệ nhiễm sán lá nhỏ ở gan thấp hơn so với các bệnh giun+ Theo kết quả điều tra một số vùng từ 1954-1970 thì tỉ lệ nhiễm sán lá nhỏ ở ganthấp từ 1-2%, ở 1 số địa phương có tập quán ăn cá gỏi như một số huyện ven biểnNam Hà,Thái Bình, Hải Phòng tỉ lệ nhiễm từ 3-16%.+ Theo tài liệu của bộ môn KST trường ĐHY Hà Nội năm 1999 thì: .Điều tra ở 11 tỉnh miền Bắc (chủ yếu là các tỉnh ở đồng bằng), miền trung(PhúYên), Tây Nguyên (Đắc Lắc) thấy tỉ lệ nhiễm trung b ình của SLNƠG là 21,2%..Tỉ lệ bệnh tăng dần theo tuổi và ở nam cao gấp 3 lần ở nữ.. Chó, mèo có tỉ lệ nhiễm sán lá nhỏ ở gan cao. Chó là 28,6%, mèo là 64,2% .3.Tác hại và biến chứng của bệnh SLN ở gan3.1.Tác hại của sán lá nhỏ ở ganSán gây viêm, tắc ống mật.Tác hại này kéo dài sẽ gây những kích thích thườngxuyên đối với gan dẫn đến xơ gan. Sán còn chiếm thức ăn (là những thành phầnlỏng của mật) và tiết ra chất độc làm bệnh nhân thiếu máu và BC toan tăng 20-40%. Sán ký sinh làm cho gan b ị to ra, có thể tới 4 kg (b ình thường 2,3-2,4 kg)Các thành ống mật bị dầy lên, túi mật cũng có thể bị to ra và xơ hoá3.2.Triệu chứng của bệnh: Phụ thuộc vào cường độ nhiễm sán (số sán trong cơthể )và phản ứng của vật chủ. Nhiễm ít sán thì không có triệu chứng gì đặc biệt.Nhiễm trên 100 sán, các triệu chứng sẽ xuất hiện rõ.- Giai đoạn khởi phát: Bệnh nhân thường bị rối loạn tiêu hoá: Chán ăn, buồn nôn,ăn không tiêu, ỉa chảy, táo bón thất th ường và đau âm ỉ ở vùng gan. Ngoài ra cóthể bị phát ban, nổi mẩn và bạch cầu toan tính tăng đột ngột (do bị dị ứng vớinhững chất độc mà sán tiết ra).- Giai đoạn toàn phát: Bệnh nhân bị thiếu máu, gầy sút, phù nề, đôi khi có sốt thấtthường.Hồng cầu, huyết sắc tố giảm.Phù nề bắt đầu từ chân sau thành phù toànthân với triệu chứng của bệnh Bêribêri (tê bì, nhược cơ, mỏi cơ, đau cơ. Đây làmột bệnh tê phù do thiếu vitamin B1 làm rối loạn chuyển hoá gluxit)Ngoài ra bệnh nhân có thể bị chảy máu cam và rối loạn tim mạch (tim nhanh,mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ) và có các triệu chứng về gan: Đau âm ỉ hoặc dữ dộiở gan, vàng da nhẹ, phân trắng, nước giải vàng sẫm3.3.Biến chứng của bệnh: Nếu bệnh không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến xơgan. Theo Lương Bá Cường thì 33% bệnh nhân mắc bệnh này bị xơ gan.4.Chẩn đoán bệnh sán lá nhỏ ở ganChủ yếu là xét nghiệm phân hoặc dịch tá tràng tìm trứng sán. Xét nghiệm phânbằng phương pháp Willis hoặc phương pháp KatoChẩn đoán hỗ trợ như siêu âm vùng gan mật5. Điều trị bệnh sán lá nhỏ ở ganDùng Praziquantel5.1. Kiến thức cơ bản về thuốc điều trịPraziquantel có biệt dược Biltricide, Distocide.Viên thuốc đóng hàm lượng 600mg. Thuốc có dạng bột mầu trắng, vị đắng, không mùi, ít tan trong nước và ít độc.- Tác dụng: Thuốc làm cản hấp thu glucose và làm chết sán do hút kiệt dự trữglucogen- Tác dụng phụ: Thỉnh thoảng có trường hợp bị chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn,đau bụng thoảng qua5.2.Nguyên tắc điều trịChọn thuốc ít độc, dễ uống và có hiệu quả cao5.3.Điều trị cụ thểDùng praziquantel uống 40 mg/ kg/ ngày x 3 ngày. Ngày u ống 2 lần sau bữa ăn,không nhai thuốc. Nếu cần điều trị đợt 2 phải chờ sau 10 ngày.Chống chỉ định: Người có thai, trẻ em dưới 24 tháng tuổi, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 165 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 151 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 122 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0