Danh mục

Giun sán - Sán lá ruột ( Fasciolopsis buski )

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 103.76 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm sinh học: - Sán lá ruột có hình lá nhỏ, mầu hơi đỏ, dài 20-70 mm, rộng 8-12 mm, dầy 0,5 3mm. Thân có những gai nhỏ xếp thành hàng. Hấp khẩu ăn và hấp khẩu bám ở gần nhau. Tinh hoàn nằm ở nửa dưới của thân, tử cung, buồng trứng nằm ở nửa trên của thân. - -Trứng SLR hình bầu dục,vỏ mỏng, mầu vàng nhạt, có nắp. Nhân ở giữa trứng. KT: 125 x 75 Micromet .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giun sán - Sán lá ruột ( Fasciolopsis buski ) Giun sán - Sán lá ruột ( Fasciolopsis buski )1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán lá ruột1.1. Đặc điểm sinh học:- Sán lá ruột có hình lá nhỏ, mầu hơi đỏ, dài 20-70 mm, rộng 8-12 mm, dầy 0,5 -3mm. Thân có những gai nhỏ xếp thành hàng. Hấp khẩu ăn và hấp khẩu bám ởgần nhau. Tinh hoàn nằm ở nửa dưới của thân, tử cung, buồng trứng nằm ở nửatrên của thân.- -Trứng SLR hình bầu dục,vỏ mỏng, mầu vàng nhạt, có nắp. Nhân ở giữa trứng.KT: 125 x 75 Micromet .1.2. Chu kỳSán lá ruột ký sinh ở ruột non của người và của lợn. Sán đẻ trứng, trứng theo phânra ngoại cảnh gặp nước ao hồ sẽ thực hiện chu kỳ nh ư chu kỳ chung với vật chủtrung gian thứ nhất là các loại giống Planorbis. Còn ấu trùng đuôi bám vào các câythu ỷ sinh (củ ấu, ngó sen, rễ bèo, rong rêu...) để phát triển thành nang trùng. Nếungười hoặc lợn ăn phải nang trùng còn sống vào ruột sẽ phát triển thành sántrưởng thành sau 3 tháng.Báclop tìm thấy 200 nang trùng /1 củ ấu .2. Đặc điểm dịch tễ sán lá ruộtBệnh SLR có nguồn bệnh là người hoặc lợn có sán trong cơ thể, mầm bệnh lànang trùng, đường nhiễm là đường tiêu hoá.2.1.Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá ruột- -Nuôi cá bằng phân tươi.- -Phóng uế xuống nước.- -Ăn các cây thu ỷ sinh chưa nấu chín.- -Sự hiểu biết của nhân dân về bệnh SLR còn thấp kém.2.2.Đặc điểm dịch tễ sán lá ruột ở Việt NamỞ VN bệnh SLR hiếm gặp ở người mà chủ yếu gặp ở lợn. Miền xuôi có tới 80%lợn bị nhiễm SLR vì liên quan tới thức ăn là bèo, rong rêu chưa nấu chín. Ngườinhiễm sán là do ăn phải nang trùng trong các cây ở dưới nước còn sống (raumuống nước, ngó sen sống ...)3.Tác hại và biến chứng của bệnh sán lá ruột- Tác hại của sán: Sán gây viêm ruột, tắc ruột, phân lỏng, nhầy, thiếu máu. Cónhiều sán sẽ bị đau bụng, ỉa chảy kéo d ài. Sán tiết chất độc gây phù nề, thiếu máu,BC toan tăng 20%- Biến chứng của bệnh: Bệnh nặng có thể gây ph ù nề toàn thân, tràn dịch màngphổi, màng tim. Bệnh nhân suy kiệt và chết.4.Chẩn đoán bệnh sán lá ruộtXét nghiệm phân tìm trứng sán bằng phương pháp Willis hoặc phương pháp Kato5. Điều trịDùng Niclosamis và Praziquantel5.1.Kiến thức cơ bản về thuốc điều trị- Niclosamid(Yomesal) là lo ại thuốc ít độc và có tác dụng cản sự hấp thu glucoseở sán làm sán không lấy được thức ăn mà chết đi. Thuốc này không có tác dụngphụ- Praziquantel có biệt dược Biltricide, Distocide.Viên thuốc đóng hàm lượng 600,500, hoặc 400mg. Thuốc có dạng bột mầu trắng, vị đắng, không mùi, ít tan trongnước và ít độc.- Tác dụng: Thuốc làm cản hấp thu glucose và làm chết sán do hút kiệt dự trữglucogen- Tác dụng phụ: Thỉnh thoảng có trường hợp bị chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn,đau bụng thoảng qua.- Không nên dùng rượu bia khi dùng các thuốc tẩy giun sán vì dễ làm thuốc ngấmqua ruột gây độc.- Cả Praziquantel và Niclosamid đều làm cho vỏ thân sán dễ bị tác động của enzimhu ỷ protein của người làm sán bị huỷ và tống ra ngoài.5.2.Nguyên tắc điều trịChọn thuốc ít độc, dễ uống và có hiệu quả cao5.3.Điều trị cụ thể- Niclosamid (yomesal) viên 500 mg: Ngư ời lớn 2g (4 viên), trẻ em từ 2-7 tuổi 1g(2 viên). Uống thuốc vào sáng sớm chia 2 lần cách nhau 1 giờ. Nên nhai hoặcnghiền thuốc trước khi uống với trẻ em- Praziquantel( Biltricid ) viên 600mg: Uống 1 liều 40mg / kg 1 lần vào sau bữaăn, không nhai thuốc.Chống chỉ định: Người có thai, trẻ em dưới 24 tháng tuổi. Người đang cho con búphải kiêng cho con bú 4 ngày sau khi uống thuốc.6. Phòng bệnh6.1. Nguyên tắc- Phải kết hợp nhiều biện pháp với nhau.- Phải có kế hoạch cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm .6.2. Biện pháp- Tuyên truyền, GDSK về tác hại và cách phòng bệnh sán lá ruột- Vệ sinh môi trường, không dùng phân tươi để nuôi cá, không đại tiện xuống aohồ, sông suối- Vệ sinh ăn uống, không ăn sống thực vật thuỷ sinh dưới mọi hình thức- Phát hiện và điều trị người bệnh- Phòng bệnh cho lợn bằng cách không cho lợn ăn bèo và rong, rêu sống

Tài liệu được xem nhiều: