Glôcôm góc đóng cấp tính thứ phát do thuốc topiramate: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 232.67 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết báo cáo một trường hợp glôcôm góc đóng cấp tính thứ phát sau khi dùng thuốc topiramate để điều trị đau nửa đầu với các dấu hiệu điển hình bao gồm: xảy ra ở cả 2 mắt, đóng góc tiền phòng kèm tăng nhãn áp cấp tính, cận thị cấp tính và tràn dịch thể mi - hắc mạc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Glôcôm góc đóng cấp tính thứ phát do thuốc topiramate: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCGLÔCÔM GÓC ĐÓNG CẤP TÍNH THỨ PHÁT DO THUỐC TOPIRAMATE: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN Lê Phi Hoàng Bệnh viện Mắt Hà Đông Chúng tôi báo cáo một trường hợp glôcôm góc đóng cấp tính thứ phát sau khi dùng thuốc topiramate đểđiều trị đau nửa đầu với các dấu hiệu điển hình bao gồm: xảy ra ở cả 2 mắt, đóng góc tiền phòng kèm tăngnhãn áp cấp tính, cận thị cấp tính và tràn dịch thể mi - hắc mạc. Ban đầu, bệnh nhân bị chẩn đoán nhầm vớiglôcôm góc đóng cấp tính nguyên phát nhưng sau đó đã được điều chỉnh chẩn đoán và điều trị thành côngbằng thuốc hạ nhãn áp, liệt điều tiết và corticoid. Thông qua ca bệnh, chúng tôi hồi cứu y văn về cơ chế bệnhsinh, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và những lưu ý trong quá trình điều trị hình thái glôcôm hiếm gặp này.Từ khóa: Glôcôm, topiramate.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Glôcôm góc đóng cấp tính nguyên phát do đầu 4 ngày. Bệnh nhân có tiền sử đau nửacơ chế nghẽn đồng tử là hình thái glôcôm phổ đầu, đang điều trị bằng topiramate 50 mg/biến thường được các bác sĩ nhãn khoa chú ý ngày trong 9 ngày. Thị lực: mắt phải (MP) ĐNTđến. Tuy nhiên, glôcôm góc đóng cấp tính thứ 4m, mắt trái (MT) ĐNT 3,5m. Nhãn áp (Icare):phát do thuốc topiramate hiếm gặp và ít được MP 55mmHg, MT 58mmHg (Bảng 1). Tại thờibiết đến hơn dù ca lâm sàng đầu tiên đã được điểm khám ban đầu ghi nhận tình trạng tươngBanta báo cáo từ năm 2001.1 Theo ước tính, tự ở cả hai mắt (2M): kết mạc cương tụ, giáctỷ lệ bị glôcôm góc đóng cấp tính do thuốc mạc phù, tiền phòng nông, góc tiền phòngtopiramate là khoảng 3/100.000 người dùng đóng, đồng tử 4mm, có phản xạ ánh sáng.thuốc.2,3 Hình thái này có thể bị chẩn đoán nhầm Chẩn đoán ban đầu: 2M Glôcôm góc đóng cấpvới glôcôm góc đóng cấp tính nguyên phát dẫn tính nguyên phát. Điều trị: timolol 0,5% tra 2đến những sai lầm trong điều trị.4,6 Chúng tôi lần/ngày, pilocarpin tra 4 lần/giờ trong 2 giờ,báo cáo một ca lâm sàng glôcôm góc đóng cấp uống acetazolamid 250mg x 2 viên, kaliumtính thứ phát do thuốc topiramate từ đó hồi cứu 500mg x 2 viên, paracetamol 500mg x 1 viên.y văn về cơ chế bệnh sinh, đặc điểm lâm sàng, Chúng tôi tiếp nhận bệnh nhân sau 8 giờ xửcận lâm sàng và những lưu ý trong quá trình trí cấp cứu: đau mắt và đau đầu giảm; nhãnđiều trị. áp (Icare): MP 22mmHg, MT 23mmHg; thị lực: MP ĐNT 4m, MT ĐNT 4m; khúc xạ chủ quan:II. GIỚI THIỆU CA BỆNH MP - 5,0 (20/20), MT - 5,25 (20/25). Khám Bệnh nhân nữ 35 tuổi đến khám cấp cứu lâm sàng 2M: kết mạc cương tụ rìa, giác mạcvì 2 mắt nhìn mờ đột ngột, đau nhức kèm đau hết phù, tiền phòng rất nông, góc tiền phòng đóng 360 độ (Van Herick độ 0), đồng tử 4mm,Tác giả liên hệ: Lê Phi Hoàng phản xạ ánh sáng tốt, thể thủy tinh và soi đáyBệnh viện Mắt Hà Đông mắt chưa phát hiện bất thường (hình 1). SiêuEmail: phihoanglhp@gmail.com âm thường quy: bong hắc mạc dẹt phía trênNgày nhận: 09/08/2024 ở MP và phía dưới ở MT (hình 3). Độ sâuNgày được chấp nhận: 28/08/2024 tiền phòng trên chụp cắt lớp (OCT) bán phầnTCNCYH 181 (08) - 2024 181TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCtrước: MP 1,64mm, MT 1,66 mm. Siêu âm yêu cầu dừng thuốc topiramate và đổi hướngbán phần trước: 2M tràn dịch thể mi (hình 2). điều trị:ỏngừng thuốc acetazolamid, kalium vàChụp cắt lớp (OCT) bán phần sau và đo thị pilocarpin, thay thế bằng atropin 1% tra 2 lần/trường chưa phát hiện tổn thương. Chúng tôi ngày, timolol 0,5% tra 2 lần/ngày,tprednisolonchẩn đoán xác định: 2M Glôcôm góc đóng cấp acetate 1% (Pred Forte) tra 6 lần/ngày, tiêmtính thứ phát do topiramate. Bệnh nhân được tĩnh mạch solumedrol 40mg 1 lần/ngày. Bảng 1. Sự thay đổi một số thông số trước và sau điều trị Thông số Trước điều trị Sau 3 ngày điều trị MP: ĐNT 4m MP: 20/25 Thị lực không kính MT: ĐNT 3,5m MT: 20/25 MP: - 5,0 (20/20) Khúc xạ Không thử kính MT: - 5,25 (20/25) MP: 55mmHg MP 9mmHg Nhãn áp (Icare) MT 58mmHg MT 8mmHg MP: 1,64 MP: 2,93 Độ sâu tiền phòng (mm) MT: 1,66 MT: 2,98 Sau 3 ngày bệnh nhân hết đau mắt, đau sâu tiền phòng trên chụp cắt lớp (OCT) bánđầu; nhãn áp điều chỉnh (Icare): MP 9mmHg, phần trước tăng: MP 2,93mm, MT 2,98mm.MT 8mmHg; thị lực không chỉnh kính tăng: MP Siêu âm bán phần trước: 2M hết tràn dịch thể20/25, MT 20/25 Khám ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Glôcôm góc đóng cấp tính thứ phát do thuốc topiramate: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCGLÔCÔM GÓC ĐÓNG CẤP TÍNH THỨ PHÁT DO THUỐC TOPIRAMATE: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN Lê Phi Hoàng Bệnh viện Mắt Hà Đông Chúng tôi báo cáo một trường hợp glôcôm góc đóng cấp tính thứ phát sau khi dùng thuốc topiramate đểđiều trị đau nửa đầu với các dấu hiệu điển hình bao gồm: xảy ra ở cả 2 mắt, đóng góc tiền phòng kèm tăngnhãn áp cấp tính, cận thị cấp tính và tràn dịch thể mi - hắc mạc. Ban đầu, bệnh nhân bị chẩn đoán nhầm vớiglôcôm góc đóng cấp tính nguyên phát nhưng sau đó đã được điều chỉnh chẩn đoán và điều trị thành côngbằng thuốc hạ nhãn áp, liệt điều tiết và corticoid. Thông qua ca bệnh, chúng tôi hồi cứu y văn về cơ chế bệnhsinh, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và những lưu ý trong quá trình điều trị hình thái glôcôm hiếm gặp này.Từ khóa: Glôcôm, topiramate.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Glôcôm góc đóng cấp tính nguyên phát do đầu 4 ngày. Bệnh nhân có tiền sử đau nửacơ chế nghẽn đồng tử là hình thái glôcôm phổ đầu, đang điều trị bằng topiramate 50 mg/biến thường được các bác sĩ nhãn khoa chú ý ngày trong 9 ngày. Thị lực: mắt phải (MP) ĐNTđến. Tuy nhiên, glôcôm góc đóng cấp tính thứ 4m, mắt trái (MT) ĐNT 3,5m. Nhãn áp (Icare):phát do thuốc topiramate hiếm gặp và ít được MP 55mmHg, MT 58mmHg (Bảng 1). Tại thờibiết đến hơn dù ca lâm sàng đầu tiên đã được điểm khám ban đầu ghi nhận tình trạng tươngBanta báo cáo từ năm 2001.1 Theo ước tính, tự ở cả hai mắt (2M): kết mạc cương tụ, giáctỷ lệ bị glôcôm góc đóng cấp tính do thuốc mạc phù, tiền phòng nông, góc tiền phòngtopiramate là khoảng 3/100.000 người dùng đóng, đồng tử 4mm, có phản xạ ánh sáng.thuốc.2,3 Hình thái này có thể bị chẩn đoán nhầm Chẩn đoán ban đầu: 2M Glôcôm góc đóng cấpvới glôcôm góc đóng cấp tính nguyên phát dẫn tính nguyên phát. Điều trị: timolol 0,5% tra 2đến những sai lầm trong điều trị.4,6 Chúng tôi lần/ngày, pilocarpin tra 4 lần/giờ trong 2 giờ,báo cáo một ca lâm sàng glôcôm góc đóng cấp uống acetazolamid 250mg x 2 viên, kaliumtính thứ phát do thuốc topiramate từ đó hồi cứu 500mg x 2 viên, paracetamol 500mg x 1 viên.y văn về cơ chế bệnh sinh, đặc điểm lâm sàng, Chúng tôi tiếp nhận bệnh nhân sau 8 giờ xửcận lâm sàng và những lưu ý trong quá trình trí cấp cứu: đau mắt và đau đầu giảm; nhãnđiều trị. áp (Icare): MP 22mmHg, MT 23mmHg; thị lực: MP ĐNT 4m, MT ĐNT 4m; khúc xạ chủ quan:II. GIỚI THIỆU CA BỆNH MP - 5,0 (20/20), MT - 5,25 (20/25). Khám Bệnh nhân nữ 35 tuổi đến khám cấp cứu lâm sàng 2M: kết mạc cương tụ rìa, giác mạcvì 2 mắt nhìn mờ đột ngột, đau nhức kèm đau hết phù, tiền phòng rất nông, góc tiền phòng đóng 360 độ (Van Herick độ 0), đồng tử 4mm,Tác giả liên hệ: Lê Phi Hoàng phản xạ ánh sáng tốt, thể thủy tinh và soi đáyBệnh viện Mắt Hà Đông mắt chưa phát hiện bất thường (hình 1). SiêuEmail: phihoanglhp@gmail.com âm thường quy: bong hắc mạc dẹt phía trênNgày nhận: 09/08/2024 ở MP và phía dưới ở MT (hình 3). Độ sâuNgày được chấp nhận: 28/08/2024 tiền phòng trên chụp cắt lớp (OCT) bán phầnTCNCYH 181 (08) - 2024 181TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCtrước: MP 1,64mm, MT 1,66 mm. Siêu âm yêu cầu dừng thuốc topiramate và đổi hướngbán phần trước: 2M tràn dịch thể mi (hình 2). điều trị:ỏngừng thuốc acetazolamid, kalium vàChụp cắt lớp (OCT) bán phần sau và đo thị pilocarpin, thay thế bằng atropin 1% tra 2 lần/trường chưa phát hiện tổn thương. Chúng tôi ngày, timolol 0,5% tra 2 lần/ngày,tprednisolonchẩn đoán xác định: 2M Glôcôm góc đóng cấp acetate 1% (Pred Forte) tra 6 lần/ngày, tiêmtính thứ phát do topiramate. Bệnh nhân được tĩnh mạch solumedrol 40mg 1 lần/ngày. Bảng 1. Sự thay đổi một số thông số trước và sau điều trị Thông số Trước điều trị Sau 3 ngày điều trị MP: ĐNT 4m MP: 20/25 Thị lực không kính MT: ĐNT 3,5m MT: 20/25 MP: - 5,0 (20/20) Khúc xạ Không thử kính MT: - 5,25 (20/25) MP: 55mmHg MP 9mmHg Nhãn áp (Icare) MT 58mmHg MT 8mmHg MP: 1,64 MP: 2,93 Độ sâu tiền phòng (mm) MT: 1,66 MT: 2,98 Sau 3 ngày bệnh nhân hết đau mắt, đau sâu tiền phòng trên chụp cắt lớp (OCT) bánđầu; nhãn áp điều chỉnh (Icare): MP 9mmHg, phần trước tăng: MP 2,93mm, MT 2,98mm.MT 8mmHg; thị lực không chỉnh kính tăng: MP Siêu âm bán phần trước: 2M hết tràn dịch thể20/25, MT 20/25 Khám ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Glôcôm góc đóng cấp tính nguyên phát Điều trị đau nửa đầu Tăng nhãn áp cấp tính Tràn dịch thể mi - hắc mạcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 240 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
5 trang 207 0 0
-
13 trang 207 0 0
-
8 trang 206 0 0
-
9 trang 201 0 0