Danh mục

Glucagon

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 144.62 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Glucagon. Mã ATC: H04A A01. Loại thuốc: Thuốc chống hạ glucose huyết; chất phụ trợ chẩn đoán; thuốc chống co thắt; thuốc giải độc (do thuốc chẹn beta - adrenergic). Dạng thuốc và hàm lượng Bột pha tiêm: Lọ 1 mg (1 đơn vị), 10 mg (10 đơn vị) glucagon, dạng muối hydroclorid. Có kèm theo dung môi pha tiêm. Dược lý và cơ chế tác dụng Glucagon là hormon polypeptid có tác dụng thúc đẩy phân giải glycogen và tân tạo glucose ở gan, do đó làm tăng nồng độ glucose huyết. Glucagon tương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Glucagon GlucagonTên chung quốc tế: Glucagon.Mã ATC: H04A A01.Loại thuốc: Thuốc chống hạ glucose huyết; chất phụ trợ chẩn đoán; thuốcchống co thắt; thuốc giải độc (do thuốc chẹn beta - adrenergic).Dạng thuốc và hàm lượngBột pha tiêm: Lọ 1 mg (1 đơn vị), 10 mg (10 đơn vị) glucagon, dạng muốihydroclorid. Có kèm theo dung môi pha tiêm.Dược lý và cơ chế tác dụngGlucagon là hormon polypeptid có tác dụng thúc đẩy phân giải glycogen vàtân tạo glucose ở gan, do đó làm tăng nồng độ glucose huyết. Glucagontương tác với thụ thể glucoprotein trên tế bào đích. Ðiều đó dẫn đến tăngnồng độ glucose trong huyết tương, giãn cơ trơn, tăng co bóp cơ tim và tăngphân giải lipid ở mô mỡ.Sự tiết sinh lý glucagon được điều hòa bởi glucose trong khẩu phần ăn (ứcchế), insulin (tăng), các acid amin (đa số làm tăng), các acid béo (ức chế) vàsomatostatin (ức chế). Nồng độ glucose trong máu cao ức chế tiết glucagon.Glucagon có vai trò sinh lý trong điều hòa chuyển hóa glucose và cetontrong cơ thể, nhưng chỉ có ít giá trị điều trị hạ glucose huyết.Ðiều trị bằng glucagon cho thấy cải thiện lâm sàng trong vòng 10 phút và vìvậy có thể giảm thiểu nguy cơ tổn hại thần kinh do hạ glucose huyết. Tácdụng tăng glucose huyết của glucagon là tạm thời và có thể không đạt, nếudự trữ glucose ở gan bị cạn kiệt. Sau khi có tăng glucose huyết ban đầu dodùng glucagon, người bệnh phải dùng glucose để ngăn ngừa hạ glucosehuyết tái diễn.Không giống như tiêm glucose tĩnh mạch, tiêm glucagon có thể điều trị hônmê do dùng quá liều insulin một cách nhẹ nhàng, từ từ nếu người bệnh sẵncó glycogen dự trữ ở gan. Glucagon rất thuận tiện để điều trị cấp cứu khikhông thể dùng glucose theo đường tĩnh mạch.Khi dùng glucagon cho những người ở trạng thái hôn mê rất sâu (như giaiđoạn IV hoặc giai đoạn V của Himwich), cần dùng thêm glucose theo đườngtĩnh mạch để có tác dụng ngay.Ở người đái tháo đường điều trị không tốt, nồng độ glucagon trong huyếttương tăng lên. Do khả năng làm tăng tân tạo glucose và phân giải glycogen,glucagon gây tăng glucose huyết nặng thêm ở người đái tháo đường. Tuynhiên, sự tiết bất thường glucagon đó là thứ phát của bệnh đái tháo đường,và sẽ được điều chỉnh khi kiểm soát được bệnh. Có thể đánh giá mức tăngglucagon máu ở người đái tháo đường bằng somatostatin.Dùng glucagon trong chẩn đoán: Sử dụng tác dụng ức chế vận động đườngtiêu hóa của glucagon để giảm trương lực và gây thư dãn đường tiêu hóa, sẽtạo thuận lợi cho xét nghiệm X - quang và nội soi. Dược động họcNửa đời của glucagon trong huyết tương khoảng 3 đến 10 phút. Glucagongiáng hóa mạnh ở gan, thận và huyết tương cũng như tại các vị trí tác dụngcủa thuốc bởi men phân giải protein.Chỉ địnhÐiều trị cấp cứu hạ glucose huyết nặng ở người đái tháo đường khi dùnginsulin hoặc thuốc uống hạ glucose huyết.Người bệnh tâm thần trong liệu pháp gây sốc bằng insulin.Trong khoa X - quang (giúp chẩn đoán) để xét nghiệm X - quang hoặc nộisoi thực quản, dạ dày, tá tràng ruột non và đại tràng.Ðiều trị triệu chứng cho những người ngộ độc/quá liều thuốc chẹn thụ thểbeta: Tiêm tĩnh mạch glucagon liều cao để điều trị tác dụng độc với tim, đặcbiệt, trị nhịp tim chậm và hạ huyết áp, khi dùng quá liều các thuốc ức chếbeta.Chống chỉ địnhQuá mẫn với glucagon.U tế bào ưa crom.Không nên dùng glucagon để điều trị ngạt do đẻ hoặc hạ glucose huyết chotrẻ sơ sinh thiếu tháng hoặc có trọng lượng khi sinh thấp.Glucagon ít hoặc không có tác dụng trong điều trị hạ glucose huyết khi dựtrữ glycogen ở gan bị cạn kiệt như khi thiếu ăn, suy thượng thận hoặc hạglucose huyết mạn tính.Thận trọngNgười có tiền sử u insulin và/hoặc u tế bào ưa crom: Glucagon kích thíchgiải phóng các catecholamin từ u tế bào ưa crom, dẫn đến tăng huyết áp, vàkích thích giải phóng insulin từ u insulin, dẫn đến hạ glucose huyết.Glucagon đã được dùng trong chẩn đoán u tế bào ưa crom và u insulin,nhưng việc sử dụng này không được khuyến cáo vì lý do an toàn.Dùng glucagon để chẩn đoán ở người có tiền sử đái tháo đường.Người dị ứng với protein lợn hoặc bò có thể dị ứng với glucagon vìglucagon có nguồn gốc từ lợn hoặc bòThời kỳ mang thaiDùng glucagon cho người mang thai chưa thấy có tác dụng phụ đặc biệt đốivới bào thai.Thời kỳ cho con búKhông có nguy cơ đối với trẻ bú mẹ khi dùng glucagon cho người mẹ, cóthể do glucagon bị phá hủy mạnh ở đường tiêu hóa của trẻ.Tác dụng không mong muốn (ADR)Khoảng 50% người bệnh dùng glucagon có những khó chịu, thường là khóchịu nhẹ. Thường gặp, ADR >1/100Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn.Hiếm gặp, ADR Hướng dẫn cách xử trí ADRGlucagon là protein vì vậy nên xem xét về khả năng gây phản ứng quá mẫncủa thuốc.Nên thử phản ứng dị ứng với glucagon bằng test trong da trước khi dùngthuốc, đặc biệt cho người dị ứng với protein lợn hoặc bò.Nên ngừng điều trị bằng glucagon nếu phản ứng quá mẫn xảy ra trong khi ...

Tài liệu được xem nhiều: