Gọi lao hạch bạch huyết ngoại vi
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 105.98 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gọi lao hạch bạch huyết ngoại vi, vì còn có lao hạch bạch huyết nội tạng, được trình bày trong chẩn đoán nguyên nhân hạch to ở trung thất và ổ bụng.1.1. Định nghĩa: Lao hạch bạch huyết ngoại vi là một bệnh viêm mạn tính ở hệ thống bạch huyết ngoại vi do trực khuẩn lao gây nên, thường gặp ở trẻ em và thanh niên.1.2. Cơ chế bệnh sinh: - Lao hạch tiên phát: do vi khuẩn lao ( BK ) xâm nhập qua vùng họng, Amidal lan tràn đến hạch từ một xăng sơ nhiễm ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gọi lao hạch bạch huyết ngoại vi Gọi lao hạch bạch huyết ngoại vi1. Đại cương: Gọi lao hạch bạch huyết ngoại vi, vì còn có lao hạch bạch huyết nội tạng, đượctrình bày trong chẩn đoán nguyên nhân hạch to ở trung thất và ổ bụng.1.1. Định nghĩa: Lao hạch bạch huyết ngoại vi là một bệnh viêm mạn tính ở hệ thống bạch huyếtngoại vi do trực khuẩn lao gây n ên, thường gặp ở trẻ em và thanh niên.1.2. Cơ chế bệnh sinh: - Lao hạch tiên phát: do vi khuẩn lao ( BK ) xâm nhập qua vùng họng, Amidallan tràn đến hạch từ một xăng sơ nhiễm ở vùng đó. Ví dụ: BK gây một ổ lao tiênphát ở Amidal rồi từ đó đến gây viêm hạch góc hàm. Hạch này được gọi là laohạch tiên phát. - Lao hạch hậu tiên phát:Do BK lan đến hạch từ một ổ lao có từ thời kỳ tiên phát. Lan tràn theo 3 đường:đường máu, đường bạch huyết, đường tiếp cận ( ví dụ: từ lao ở đỉnh phổi, đếnhạch thượng đòn ). Cơ chế này bao gồm: + Tái hoạt động nội lai: do sự lan tràn sớm trong thời kỳ tiên phát, BK ở cáchạch bạch huyết ngoại vi “ nằm ngủ “ nay “ thức dậy “ tái hoạt động, trên một thểđịa suy giảm miễn dịch. + Tái nhiễm ngoại lai: Là sau khi lao tiên phát đã khỏi, nhưng cơ thể lại bịnhiễm BK một lần nữa. BK này tới hạch và gây lao hạch.1.3. Giải phẫu bệnh lý: - Đại thể: có 3 loại chính: + Thể thâm nhiễm: hạch viêm không có bã đậu hoá. + Thể bã đậu: hoại tử bã đậu chiếm ưu thế, có thể dò ra ngoài da hoặc tạo ổ ápxe lạnh ở dưới da. + Thể xơ hoá: hạch xơ hoá chiếm ưu thế, các hạch rắn chắc dính với nhau, cóthể vẫn có hoại tử bã đậu ( thể xơ bã đậu ) - Vi thể: tổn thương cơ bản trong lao hạch là các nang lao.1.4. Vi khuẩn học: Nuôi cấy mủ hạch có thể tìm được vi khuẩn lao. Ngoài ra các loại Mycobacteriakhông điển hình cũng gây viêm mạn tính ở hạch, hay gặp do M. scrofulaceum,thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi.Việc nuôi cấy bằng môi trường Loewenstein có thể phân biệt được vi khuẩn laovới các Mycobacteria không điển hình.2.Lâm sàng:2.1. Triệu chứng toàn thân:Bệnh nhân có thể không có triệu chứng to àn thân, nhưng đa số bị sốt nhẹ vềchiều, người mệt mỏi, kém ăn, gầy sút... có 36%-41% lao hạch có kèm theo tổnthương lao các cơ quan khác ( ví d ụ: lao màng não, lao phổi , lao kê cấp ). Đôi khilao hạch phát triển sau một đợt dùng Corticoid kéo dài. Hoặc cũng có thể gặpsưng hạch lặng lẽ mà không có triệu chứng toàn thân. Cần phải khám kỹ, hỏi kỹbệnh sử, đặc biệt chú ý tiền sử lao hạch cũ và lao phổi cũ.2.2. Triệu chứng tại chỗ: -Vị trí tổn thương: Hay gặp nhất là lao hạch vùng cổ ( chiếm khoảng 80%).thường ở các vị trí: bờ trước và sau cơ ức đòn chũm, hạch dưới hàm và hố trênđòn. hạch vùng nách chiếm từ khoảng 10%; hạch bẹn và khu ỷu chiếm 1%; laohạch ở một bên chiếm 77%, lao hạch toàn thân gặp khoảng 10-15% ( còn gọi làlao hạch toàn thể ). - Biểu hiện lâm sàng:Hạch không lớn lắm đường kính khoảng một đến vài cm, chắc , di động , có thểhơi đau, đôi khi có viêm ở xung quanh hạch, thường bị một chuỗi hạch, da ở vùnghạch thường bình thường. Thể bã đậu hạch thường sưng to da màu đỏ.Nếu không được điều trị, hạch bị viêm nhũn ở giữa. Sau đó toàn thể hạch bịnhuyễn hoá, da bên ngoài hạch phù nề, màu đỏ, tím ở giữa, rồi vỡ mủ màu vàng.Nếu nặn ra có thể thấy chất bã đậu lổn nhổn. Bờ lỗ rò nham nhở màu tím, rỉ nướcvàng liên tục và rất lâu liền. Sau một thời gian d ài do điều trị hoặc không điều trịhạch có thể tự liền sẹo. Nhưng sẹo xấu xí, dúm dó, thỉnh thoảng có đợt dò mủ.Bệnh tiến triển kéo dài, có từng đợt bột phát sưng hạch, dò mủ và đợt thuyêngiảm. Các hạch dính với nhau và tổ chức xung quanh. Da b ên ngoài hạch dòthường có nhiều sẹo và có thể có lỗ dò. - Thể không điển hình: lao hạch toàn thể: hạch nổi khắp toàn thân và nội tạng,bệnh nhân sốt cao kéo dài, gầy sút nhanh, dễ nhầm với bệnh Hodgkin và hạchsưng toàn thể trong HIV/AIDS. Thể giả u: hạch sưng to, rắn chắc, giống như khối u. Chẩn đoán xác định dựavào sinh thiết hoặc chọc hạch.2.3. Tiến triển: - Tiến triển từng đợt: đợt trước cách đợt sau hàng năm ( từ 5-10 năm ). - Hạch dò ra ngoài rất lâu khỏi và để lại từng chỗ sẹo dúm dó, xấu xí. Bệnh chỉổn định khi dò ra hết chất hoại tử bã đậu hoặc xơ hoá và vôi hoá. - Nếu được điều trị tốt, bệnh nhân có thể khỏi sớm, ngăn chặn được di chứng.3. Chẩn đoán:3.1.Chẩn đoán xác định: dựa vào đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm sau:3.1.1. Phản ứng Mantoux: TuberculinOT hoặc PPD rất có giá trị gợi ý chẩn đoán khi phản ứng Mantuox khimới chuyển sang (+) tính, hoặc (+)tính mạnh (từ 15mm trở n ên ).Trong lao hạchphản ứng Mantuox thường (+) tính mạnh (chiếm 85% số bệnh nhân ) còn trongviêm hạch do Mycobacteria không đ iển hình thì phản ứng Mantuox thường chỉ (+)tính yếu.3.1.2. Sinh thiết hạch: Là xét nghiệm có ý nghĩa quyết định chẩn đoán . Phải tìm được nang lao với cáctế bào viêm đặc hiệu và hoại tử bã đậu trung tâm.3.1.3. Cấy BK: Từ dịch h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gọi lao hạch bạch huyết ngoại vi Gọi lao hạch bạch huyết ngoại vi1. Đại cương: Gọi lao hạch bạch huyết ngoại vi, vì còn có lao hạch bạch huyết nội tạng, đượctrình bày trong chẩn đoán nguyên nhân hạch to ở trung thất và ổ bụng.1.1. Định nghĩa: Lao hạch bạch huyết ngoại vi là một bệnh viêm mạn tính ở hệ thống bạch huyếtngoại vi do trực khuẩn lao gây n ên, thường gặp ở trẻ em và thanh niên.1.2. Cơ chế bệnh sinh: - Lao hạch tiên phát: do vi khuẩn lao ( BK ) xâm nhập qua vùng họng, Amidallan tràn đến hạch từ một xăng sơ nhiễm ở vùng đó. Ví dụ: BK gây một ổ lao tiênphát ở Amidal rồi từ đó đến gây viêm hạch góc hàm. Hạch này được gọi là laohạch tiên phát. - Lao hạch hậu tiên phát:Do BK lan đến hạch từ một ổ lao có từ thời kỳ tiên phát. Lan tràn theo 3 đường:đường máu, đường bạch huyết, đường tiếp cận ( ví dụ: từ lao ở đỉnh phổi, đếnhạch thượng đòn ). Cơ chế này bao gồm: + Tái hoạt động nội lai: do sự lan tràn sớm trong thời kỳ tiên phát, BK ở cáchạch bạch huyết ngoại vi “ nằm ngủ “ nay “ thức dậy “ tái hoạt động, trên một thểđịa suy giảm miễn dịch. + Tái nhiễm ngoại lai: Là sau khi lao tiên phát đã khỏi, nhưng cơ thể lại bịnhiễm BK một lần nữa. BK này tới hạch và gây lao hạch.1.3. Giải phẫu bệnh lý: - Đại thể: có 3 loại chính: + Thể thâm nhiễm: hạch viêm không có bã đậu hoá. + Thể bã đậu: hoại tử bã đậu chiếm ưu thế, có thể dò ra ngoài da hoặc tạo ổ ápxe lạnh ở dưới da. + Thể xơ hoá: hạch xơ hoá chiếm ưu thế, các hạch rắn chắc dính với nhau, cóthể vẫn có hoại tử bã đậu ( thể xơ bã đậu ) - Vi thể: tổn thương cơ bản trong lao hạch là các nang lao.1.4. Vi khuẩn học: Nuôi cấy mủ hạch có thể tìm được vi khuẩn lao. Ngoài ra các loại Mycobacteriakhông điển hình cũng gây viêm mạn tính ở hạch, hay gặp do M. scrofulaceum,thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi.Việc nuôi cấy bằng môi trường Loewenstein có thể phân biệt được vi khuẩn laovới các Mycobacteria không điển hình.2.Lâm sàng:2.1. Triệu chứng toàn thân:Bệnh nhân có thể không có triệu chứng to àn thân, nhưng đa số bị sốt nhẹ vềchiều, người mệt mỏi, kém ăn, gầy sút... có 36%-41% lao hạch có kèm theo tổnthương lao các cơ quan khác ( ví d ụ: lao màng não, lao phổi , lao kê cấp ). Đôi khilao hạch phát triển sau một đợt dùng Corticoid kéo dài. Hoặc cũng có thể gặpsưng hạch lặng lẽ mà không có triệu chứng toàn thân. Cần phải khám kỹ, hỏi kỹbệnh sử, đặc biệt chú ý tiền sử lao hạch cũ và lao phổi cũ.2.2. Triệu chứng tại chỗ: -Vị trí tổn thương: Hay gặp nhất là lao hạch vùng cổ ( chiếm khoảng 80%).thường ở các vị trí: bờ trước và sau cơ ức đòn chũm, hạch dưới hàm và hố trênđòn. hạch vùng nách chiếm từ khoảng 10%; hạch bẹn và khu ỷu chiếm 1%; laohạch ở một bên chiếm 77%, lao hạch toàn thân gặp khoảng 10-15% ( còn gọi làlao hạch toàn thể ). - Biểu hiện lâm sàng:Hạch không lớn lắm đường kính khoảng một đến vài cm, chắc , di động , có thểhơi đau, đôi khi có viêm ở xung quanh hạch, thường bị một chuỗi hạch, da ở vùnghạch thường bình thường. Thể bã đậu hạch thường sưng to da màu đỏ.Nếu không được điều trị, hạch bị viêm nhũn ở giữa. Sau đó toàn thể hạch bịnhuyễn hoá, da bên ngoài hạch phù nề, màu đỏ, tím ở giữa, rồi vỡ mủ màu vàng.Nếu nặn ra có thể thấy chất bã đậu lổn nhổn. Bờ lỗ rò nham nhở màu tím, rỉ nướcvàng liên tục và rất lâu liền. Sau một thời gian d ài do điều trị hoặc không điều trịhạch có thể tự liền sẹo. Nhưng sẹo xấu xí, dúm dó, thỉnh thoảng có đợt dò mủ.Bệnh tiến triển kéo dài, có từng đợt bột phát sưng hạch, dò mủ và đợt thuyêngiảm. Các hạch dính với nhau và tổ chức xung quanh. Da b ên ngoài hạch dòthường có nhiều sẹo và có thể có lỗ dò. - Thể không điển hình: lao hạch toàn thể: hạch nổi khắp toàn thân và nội tạng,bệnh nhân sốt cao kéo dài, gầy sút nhanh, dễ nhầm với bệnh Hodgkin và hạchsưng toàn thể trong HIV/AIDS. Thể giả u: hạch sưng to, rắn chắc, giống như khối u. Chẩn đoán xác định dựavào sinh thiết hoặc chọc hạch.2.3. Tiến triển: - Tiến triển từng đợt: đợt trước cách đợt sau hàng năm ( từ 5-10 năm ). - Hạch dò ra ngoài rất lâu khỏi và để lại từng chỗ sẹo dúm dó, xấu xí. Bệnh chỉổn định khi dò ra hết chất hoại tử bã đậu hoặc xơ hoá và vôi hoá. - Nếu được điều trị tốt, bệnh nhân có thể khỏi sớm, ngăn chặn được di chứng.3. Chẩn đoán:3.1.Chẩn đoán xác định: dựa vào đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm sau:3.1.1. Phản ứng Mantoux: TuberculinOT hoặc PPD rất có giá trị gợi ý chẩn đoán khi phản ứng Mantuox khimới chuyển sang (+) tính, hoặc (+)tính mạnh (từ 15mm trở n ên ).Trong lao hạchphản ứng Mantuox thường (+) tính mạnh (chiếm 85% số bệnh nhân ) còn trongviêm hạch do Mycobacteria không đ iển hình thì phản ứng Mantuox thường chỉ (+)tính yếu.3.1.2. Sinh thiết hạch: Là xét nghiệm có ý nghĩa quyết định chẩn đoán . Phải tìm được nang lao với cáctế bào viêm đặc hiệu và hoại tử bã đậu trung tâm.3.1.3. Cấy BK: Từ dịch h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 165 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 113 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0