Danh mục

Griseofulvin

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 145.83 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Griseofulvin. Mã ATC: D01A A08; D01B A01. Loại thuốc: Chống nấm. Dạng thuốc và hàm lượng Griseofulvin vi tinh thể: Viên nén: 250 mg; 500 mg; nang: 250 mg; hỗn dịch: 125 mg/5 ml. Griseofulvin tinh thể siêu nhỏ: Viên nén: 125 mg, 165 mg, 250 mg, 330 mg; viên bao phim: 125 mg, 250 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Griseofulvin là kháng sinh chống nấm lấy từ Penicillium griseofulvum hoặc từ các Penicillium khác. Tác dụng chống nấm của griseofulvin trước hết làdo phá vỡ cấu trúc thoi gián phân tế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Griseofulvin GriseofulvinTên chung quốc tế: Griseofulvin.Mã ATC: D01A A08; D01B A01.Loại thuốc: Chống nấm.Dạng thuốc và hàm lượngGriseofulvin vi tinh thể:Viên nén: 250 mg; 500 mg; nang: 250 mg; hỗn dịch: 125 mg/5 ml.Griseofulvin tinh thể siêu nhỏ:Viên nén: 125 mg, 165 mg, 250 mg, 330 mg; viên bao phim: 125 mg, 250mg.Dược lý và cơ chế tác dụngGriseofulvin là kháng sinh chống nấm lấy từ Penicillium griseofulvum hoặctừ các Penicillium khác. Tác dụng chống nấm của griseofulvin trước hết làdo phá vỡ cấu trúc thoi gián phân tế bào, nên làm ngừng pha giữa của phânbào. Một cơ chế tác dụng khác cũng được đề cập đến là griseofulvin tạo raDNA khiếm khuyết không có khả năng sao chép. Griseofulvin đọng vào cáctế bào tiền thân keratin tạo ra môi trường bất lợi cho nấm xâm nhập. Da, tócvà móng bị nhiễm bệnh sẽ được thay thế bằng các mô lành không bị nhiễmnấm.Griseofulvin ức chế phát triển các nấm da Trichophyton (đặc biệt là T.rubrum, T. tonsurans, T. mentagrophytes, T. verrucosum, T. megninii, T.gallinae và T. schoenleinii), Microsporum (nhưM. audouinii, M. canis, M.gypseum) vàEpidermophyton floccosum.Griseofulvin không có tác dụng trên vi khuẩn, các nấm Candida,Actinomyces, Aspergillus, Blastomyces, Cryptococcus, Coccidioides,Geotrichum, Histoplasma, Nocardia, Saccharomyces, SporotrichumhoặcMalassezia furfur.Dược động họcSau khi uống, griseofulvin hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Griseofulvin vi tinhthể có độ hấp thu thay đổi từ 25% đến 70%. Khi uống một liều duy nhất 500mg dạng vi tinh thể ở người lớn lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyếtthanh là 0,5 - 2 microgam/ml sau 4 giờ. Griseofulvin vi tinh thể tăng hấp thuđáng kể nếu uống cùng hoặc sau khi ăn thức ăn có lượng chất béo cao.Griseofulvin dạng tinh thể siêu nhỏ hấp thu gần như hoàn toàn sau khi uống.Sau khi hấp thu griseofulvin tập trung ở da, tóc, móng, gan, mô mỡ và cơxương. Griseofulvin tích lũy vào các tế bào tiền thân keratin và có ái lực caovới các mô nhiễm bệnh. Thuốc cũng liên kết chặt chẽ với lớp keratin mới.Có thể phát hiện thấy thuốc ở vỏ ngoài của lớp sừng ngay sau khi uống.Nồng độ 1 microgam/g đã tìm thấy ở da trong vòng 4 giờ sau khi uống mộtliều duy nhất 500 mg dạng vi tinh thể và sau 8 giờ là 3 microgam/g. Nếudùng liều 500 mg và cứ cách 12 giờ uống một lần thì da có thể đạt đượcnồng độ 6 - 12 microgam/g trong 30 giờ, khi dùng liều này kéo dài liên tụctrong vài tuần thì nồng độ duy trì được là 12 - 25 microgam/g da và nồng độđồng thời trong huyết thanh sẽ là 1 - 2 microgam/ml. Khi ngừng thuốc, nồngđộ griseofulvin ở trong da giảm nhanh hơn so với trong huyết tương. Trongvòng 2 ngày sau khi ngừng thuốc, sẽ không còn tìm thấy ở da và trong vòng4 ngày sẽ không còn trong huyết tương.Nồng độ griseofulvin trong da ở khí hậu ấm cao hơn ở khí hậu lạnh, có thểdo thuốc hòa tan trong mồ hôi và sau đó đọng lại ở lớp sừng của da khi mồhôi bay hơi. Ðiều này cũng được dùng để giải thích chênh lệch nghịch đảocủa nồng độ thuốc trong da. Nồng độ thuốc cao nhất đo đ ược ở lớp sừngngoài cùng trong khi đó ở các lớp sâu hơn thì nồng độ thấp hơn nhiều.Bôi trên da, thuốc sẽ không thấm vào được lớp mô keratin.Griseofulvin có nửa đời thải trừ 9 - 24 giờ.Thuốc bị oxy hóa khử methyl bởi enzym P450 và liên hợp với acid glucuronicchủ yếu ở gan. Chất chuyển hóa chính 6 - demethyl griseofulvin không cótác dụng trên vi sinh vật.Chỉ địnhGriseofulvin được dùng để điều trị các bệnh nấm da, tóc và móng, bao gồmnấm da thân, nấm da chân, nấm da đùi, nấm râu, nấm da đầu và nấm móngdo các loài Trichophyton, Microsporum hoặcEpidermophyton nhạy cảm gâyra. Không nên dùng thuốc này để điều trị nhiễm nấm nhẹ hoặc thông thườngđáp ứng với các thuốc chống nấm bôi tại chỗ.Chống chỉ địnhNgười bệnh bị rối loạn chuyển hóa porphyrin, suy tế bào gan và nhữngngười có tiền sử mẫn cảm với thuốc.Thận trọngGriseofulvin có khả năng gây độc nặng.Người bệnh điều trị dài ngày phải kiểm tra thường kỳ chức năng thận, ganvà máu. Cần ngừng thuốc nếu có hiện tượng giảm bạch cầu hạt. Một số hiếmtrường hợp có thể xảy ra các tác dụng phụ nguy hiểm, thường do dùng liềucao và/hoặc điều trị kéo dài.Vì griseofulvin đôi khi gây phản ứng mẫn cảm với ánh sáng, nên trong thờigian dùng thuốc, người bệnh cần tránh phơi nắng. Phản ứng mẫn cảm vớiánh sáng có thể làm nặng thêm bệnh lupus ban đỏ.Thuốc có nguồn gốc từ các loài Penicillium, nên có khả năng dị ứng chéovới penicilin.Thời kỳ mang thaiKhông dùng griseofulvin cho người mang thai hoặc dự định mang thai, vì cóthể gây quái thai hay sẩy thai.Thời kỳ cho con búChưa có số liệu công bố.Tác dụng không mong muốn (ADR)Thường gặp, ADR > 1/100Thần kinh: Nhức đầu (khoảng 50% người bệnh).Tiêu hóa: Biếng ăn, hơi buồn nôn.Da: Nổi mày đay, phát ban do mẫn cảm với ánh sáng, ban đỏ đa dạng, bandạng mụn nước hoặc dạng sởi.Ít gặp ...

Tài liệu được xem nhiều: