Hạ caxi máu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 129.53 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hạ canxi máu là nồng độ canxi huyết tương toàn phần thấp hơn 2,2 mmol/l. Một cách chính xác hơn, hạ canxi máu được định nghĩa khi nồng độ canxi ion hóa trong huyết tương thấp hơn 1,16 mmol/l (hay 4,6 mg/dL) bởi chính phần canxi ion hóa này mới là phần canxi lưu hành có tác dụng sinh học và được điều hòa bởi các hormone của cơ thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạ caxi máu Hạ caxi máuHạ canxi máu là nồng độ canxi huyết tương toàn phần thấp hơn 2,2 mmol/l. Mộtcách chính xác hơn, hạ canxi máu được định nghĩa khi nồng độ canxi ion hóatrong huyết tương thấp hơn 1,16 mmol/l (hay 4,6 mg/dL) bởi chính phần canxi ionhóa này mới là phần canxi lưu hành có tác dụng sinh học và được điều hòa bởi cáchormone của cơ thể.Canxi là chất khoáng thiết yếu cho hoạt động bình thường của rất nhiều quá trìnhnội và ngoại bào khác nhau bao gồm co cơ, dẫn truyền thần kinh, phóng thíchhormone và đông máu. Ngoài ra, ion canxi còn đóng một vai trò then chốt trong hệthống truyền tin nội bào và liên quan đến quá trình điều hòa hoạt động của nhiềuenzyme khác nhau. Do đó duy trì hằng định nội môi canxi có ý nghĩa sống còn đốivới cơ thể.Khoảng 99% lượng canxi của cơ thể được dự trữ ở xương (khoảng 1 kg canxi).Khoảng 1% canxi của xương có thể trao đổi tự do với dịch ngoại bào và như vậylượng canxi này có vai trò đệm, hạn chế những dao động trong cân bằng canxi.Duy trì lượng canxi dự trữ của cơ thể cũng như nồng độ canxi huyết tương phụthuộc vào lượng canxi thu nhận hằng ngày qua ăn uống, hấp thu tại ống tiêu hóavà bài tiết ở thận.Nguyên nhânHạ Ca máu xuất hiện khi l ượng Ca mất từ khoang ngoại bào vượt quá lượng Cacung cấp từ ruột và xương.Như vậy hạ Ca máu là hậu quả của Tình trạng mất quá nhiều Ca ion hóa lưu hành trong tuần hoàn (do lắng·đọng vào các tổ chức, vào xương, mất qua nước tiểu, gắn kết quá nhiều vớialbumine hoặc các hợp chất vô cơ khác) (2) Giảm lượng Ca đi vào tuần hoàn (ruột kém hấp thu, giảm huy động Ca từ·xương). Thiểu năng cận giáp1.Gây hạ Ca máu và tăng phosphate máu và thường đi kèm với tetany mạn tính. Docắt nhầm tuyến cận giáp hoặc tổn thương tuyến này Thiếu vitamin D2. Bệnh lý ống thận :Mất Ca qua thận.3. Suy thận: Suy thận có thể gây n ên hạ Ca máu, hậu quả của giảm hình thành4.1,25(OH)2D3 do tổn thương trực tiếp các tế bào thận cũng như do tăng phosphatevì thận giảm bài tiết chất này. Thiếu hụt magnesi: Magnesi có tác dụng cải thiện nồng độ PTH và cải thiện5.khả năng giữ Ca của thận. Trong tất cả trường hợp vừa nói ở trên thì tình trạng hạCa máu không thể điều trị thành công bằng việc cung cấp Ca đơn thuần mà điều trịđặc hiệu là bù Magnesi. Do vậy khi đánh giá bệnh nhân nghi ngờ hạ Ca máu, việcxét nghiệm magnesi là bước không thể thiếu. Viêm tụy cấp: Viêm tụy cấp gây hạ Ca máu khi Ca tạo chelate với các sản6.phẩm phân hủy mỡ được giải phóng từ tổ chức tụy bị viêm. Hạ protein máu: Hạ protein máu do bất kỳ nguyên nhân gì cũng có thể làm7.giảm lượng protein gắn với protein. Hạ Ca máu do giảm lượng Ca gắn với proteinkhông gây triệu chứng lâm sàng do lượng Ca ion hóa không thay đổi. Tình trạngnày còn được gọi là hạ Ca máu giả tạo (factitious hypocalcemia). Tăng cường tạo xương trong khi lượng cung cấp không đủ: Tăng c ường tạo8.xương trong khi lượng cung cấp không đủ cũng có thể gây nên hạ Ca máu. Bệnhthậm chí cũng có thể gặp ở những bệnh nhân điều trị nhiễm toan chuyển hóa d àingày. Sốc nhiễm trùng huyết: Nhiễm trùng huyết gây hạ Ca máu do ức chế giải9.phóng PTH cũng như ức chế quá trình chuyển 25(OH)D3 thành 1,25(OH)2D3.10. Tăng phosphate máu: Tăng phosphate máu gây nên hạ Ca máu do rất nhiều cơchế nhưng không có cơ chế nào được biết rõ ràng. Bệnh nhân suy thận gây tăng ứđọng phosphate thường có khuynh hướng hạ Ca máu.11. Nguyên nhân do thu ốc: Các thuốc gây hạ Ca máu là do những thuốc điều trịtăng Ca máu, thuốc chống co giật (phenytoin, phenobarbital) và rifampicin (cácthuốc này biến đổi chuyển hóa của vitamin D), các thuốc cản quang chứaethylenediaminetetraacetate, là một chất tạo chelate hóa trị 2.Triệu chứngCác triệu chứng chủ yếu là hậu quả của tăng kích thích thần kinh cơ. Bệnh nhân hạCa máu thường van co cứng cơ vùng lưng và chuột rút ở chân. Nếu hạ Ca máuhình thành trong một thời gian ngắn thì các triệu chứng lâm sàng thường xuất hiệnrõ hơn. Nếu tốc độ hạ Ca máu chậm và âm ỉ thì có thể gây nên bệnh lý não lan tỏamức độ nhẹ. Hạ Ca máu nặng với nồng độ Ca huyết tương < 7 mg/dL (< 1.75mmol/L) có thể gây nên cơn tetany, co thắt thanh quản hoặc co giật toàn thân.Cơn Tetany là dấu hiệu đặc trưng của hạ Ca máu nặng nề. Cơn tetany được đặctrưng bằng các trệu chứng cảm giác bao gồm dị cảm ở môi, lưỡi, ngón tay ngónchân, dấu bàn đạp (carpopedal spasm: bàn chân duỗi ra như thể đang đạp xe đạp)có thể kéo dài và gây đau đớn. Trong cơn tetany còn có thể xuất hiện đau cơ toànthân và co giật các cơ vùng mặt. Cơn tetany có thể là những biểu hiện tự phát hoặctiềm tàng và cần có các kích thích mới biểu hiện rõ. Cơn tetany tiềm tàng xảy rakhi nồng độ Ca máu giảm nhưng ít trầm trọng hơn: từ 7 đến 8 mg/dL (tương ứngtừ 1.75 đến 2.20 mmol/L).Rối loạn nhịp có thể xuất hiện trong m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạ caxi máu Hạ caxi máuHạ canxi máu là nồng độ canxi huyết tương toàn phần thấp hơn 2,2 mmol/l. Mộtcách chính xác hơn, hạ canxi máu được định nghĩa khi nồng độ canxi ion hóatrong huyết tương thấp hơn 1,16 mmol/l (hay 4,6 mg/dL) bởi chính phần canxi ionhóa này mới là phần canxi lưu hành có tác dụng sinh học và được điều hòa bởi cáchormone của cơ thể.Canxi là chất khoáng thiết yếu cho hoạt động bình thường của rất nhiều quá trìnhnội và ngoại bào khác nhau bao gồm co cơ, dẫn truyền thần kinh, phóng thíchhormone và đông máu. Ngoài ra, ion canxi còn đóng một vai trò then chốt trong hệthống truyền tin nội bào và liên quan đến quá trình điều hòa hoạt động của nhiềuenzyme khác nhau. Do đó duy trì hằng định nội môi canxi có ý nghĩa sống còn đốivới cơ thể.Khoảng 99% lượng canxi của cơ thể được dự trữ ở xương (khoảng 1 kg canxi).Khoảng 1% canxi của xương có thể trao đổi tự do với dịch ngoại bào và như vậylượng canxi này có vai trò đệm, hạn chế những dao động trong cân bằng canxi.Duy trì lượng canxi dự trữ của cơ thể cũng như nồng độ canxi huyết tương phụthuộc vào lượng canxi thu nhận hằng ngày qua ăn uống, hấp thu tại ống tiêu hóavà bài tiết ở thận.Nguyên nhânHạ Ca máu xuất hiện khi l ượng Ca mất từ khoang ngoại bào vượt quá lượng Cacung cấp từ ruột và xương.Như vậy hạ Ca máu là hậu quả của Tình trạng mất quá nhiều Ca ion hóa lưu hành trong tuần hoàn (do lắng·đọng vào các tổ chức, vào xương, mất qua nước tiểu, gắn kết quá nhiều vớialbumine hoặc các hợp chất vô cơ khác) (2) Giảm lượng Ca đi vào tuần hoàn (ruột kém hấp thu, giảm huy động Ca từ·xương). Thiểu năng cận giáp1.Gây hạ Ca máu và tăng phosphate máu và thường đi kèm với tetany mạn tính. Docắt nhầm tuyến cận giáp hoặc tổn thương tuyến này Thiếu vitamin D2. Bệnh lý ống thận :Mất Ca qua thận.3. Suy thận: Suy thận có thể gây n ên hạ Ca máu, hậu quả của giảm hình thành4.1,25(OH)2D3 do tổn thương trực tiếp các tế bào thận cũng như do tăng phosphatevì thận giảm bài tiết chất này. Thiếu hụt magnesi: Magnesi có tác dụng cải thiện nồng độ PTH và cải thiện5.khả năng giữ Ca của thận. Trong tất cả trường hợp vừa nói ở trên thì tình trạng hạCa máu không thể điều trị thành công bằng việc cung cấp Ca đơn thuần mà điều trịđặc hiệu là bù Magnesi. Do vậy khi đánh giá bệnh nhân nghi ngờ hạ Ca máu, việcxét nghiệm magnesi là bước không thể thiếu. Viêm tụy cấp: Viêm tụy cấp gây hạ Ca máu khi Ca tạo chelate với các sản6.phẩm phân hủy mỡ được giải phóng từ tổ chức tụy bị viêm. Hạ protein máu: Hạ protein máu do bất kỳ nguyên nhân gì cũng có thể làm7.giảm lượng protein gắn với protein. Hạ Ca máu do giảm lượng Ca gắn với proteinkhông gây triệu chứng lâm sàng do lượng Ca ion hóa không thay đổi. Tình trạngnày còn được gọi là hạ Ca máu giả tạo (factitious hypocalcemia). Tăng cường tạo xương trong khi lượng cung cấp không đủ: Tăng c ường tạo8.xương trong khi lượng cung cấp không đủ cũng có thể gây nên hạ Ca máu. Bệnhthậm chí cũng có thể gặp ở những bệnh nhân điều trị nhiễm toan chuyển hóa d àingày. Sốc nhiễm trùng huyết: Nhiễm trùng huyết gây hạ Ca máu do ức chế giải9.phóng PTH cũng như ức chế quá trình chuyển 25(OH)D3 thành 1,25(OH)2D3.10. Tăng phosphate máu: Tăng phosphate máu gây nên hạ Ca máu do rất nhiều cơchế nhưng không có cơ chế nào được biết rõ ràng. Bệnh nhân suy thận gây tăng ứđọng phosphate thường có khuynh hướng hạ Ca máu.11. Nguyên nhân do thu ốc: Các thuốc gây hạ Ca máu là do những thuốc điều trịtăng Ca máu, thuốc chống co giật (phenytoin, phenobarbital) và rifampicin (cácthuốc này biến đổi chuyển hóa của vitamin D), các thuốc cản quang chứaethylenediaminetetraacetate, là một chất tạo chelate hóa trị 2.Triệu chứngCác triệu chứng chủ yếu là hậu quả của tăng kích thích thần kinh cơ. Bệnh nhân hạCa máu thường van co cứng cơ vùng lưng và chuột rút ở chân. Nếu hạ Ca máuhình thành trong một thời gian ngắn thì các triệu chứng lâm sàng thường xuất hiệnrõ hơn. Nếu tốc độ hạ Ca máu chậm và âm ỉ thì có thể gây nên bệnh lý não lan tỏamức độ nhẹ. Hạ Ca máu nặng với nồng độ Ca huyết tương < 7 mg/dL (< 1.75mmol/L) có thể gây nên cơn tetany, co thắt thanh quản hoặc co giật toàn thân.Cơn Tetany là dấu hiệu đặc trưng của hạ Ca máu nặng nề. Cơn tetany được đặctrưng bằng các trệu chứng cảm giác bao gồm dị cảm ở môi, lưỡi, ngón tay ngónchân, dấu bàn đạp (carpopedal spasm: bàn chân duỗi ra như thể đang đạp xe đạp)có thể kéo dài và gây đau đớn. Trong cơn tetany còn có thể xuất hiện đau cơ toànthân và co giật các cơ vùng mặt. Cơn tetany có thể là những biểu hiện tự phát hoặctiềm tàng và cần có các kích thích mới biểu hiện rõ. Cơn tetany tiềm tàng xảy rakhi nồng độ Ca máu giảm nhưng ít trầm trọng hơn: từ 7 đến 8 mg/dL (tương ứngtừ 1.75 đến 2.20 mmol/L).Rối loạn nhịp có thể xuất hiện trong m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 151 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 96 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0