Danh mục

Hà thủ ô trắng và mã liên an

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 126.49 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong bài viết “Ai chữa bệnh cho Bác Hồ? Bằng biệt dược gì?” của tác giả Đắc Trung đăng trong Cây thuốc quý số 21 ngày 20/8/2004 có nói về một loại biệt dược đã cứu Bác thoát khỏi căn bệnh sốt rét có lúc tưởng chừng không qua khỏi. Bà con địa phương đã tìm ông lang giỏi đến xem mạch và tìm thuốc cho Bác. Ông đã trèo lên tận đỉnh Núi Hồng (xã Kim Long, huyện Sơn Dương, Tỉnh Tuyên Quang) tìm được củ thuốc quý đem về đốt cháy, hoà cùng cháo loãng để Bác uống....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hà thủ ô trắng và mã liên an Hà thủ ô trắng và mã liên anTrong bài viết “Ai chữa bệnh cho Bác Hồ? Bằng biệt dược gì?” của tác giảĐắc Trung đăng trong Cây thuốc quý số 21 ngày 20/8/2004 có nói về một loạibiệt dược đã cứu Bác thoát khỏi căn bệnh sốt rét có lúc tưởng chừng khôngqua khỏi. Bà con địa phương đã tìm ông lang giỏi đến xem mạch và tìm thuốccho Bác. Ông đã trèo lên tận đỉnh Núi Hồng (xã Kim Long, huyện Sơn Dương,Tỉnh Tuyên Quang) tìm được củ thuốc quý đem về đốt cháy, hoà cùng cháoloãng để Bác uống. Nhờ thứ biệt dược ấy mà Bác cắt được cơn sốt và sức khỏeđược phục hồi dần.Trong bài giới thiệu về Hà thủ ô trắng, tác giả Đỗ Tất Lợi, trong các lần xuất bảnbộ sách “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” đều ghi Hà thủ ô trắng còn cótên khác là Mã liên an. Lần in thứ 6 (1991): “ Theo sự điều tra của bản thân tôitrong kháng chiến tại các vùng dân tộc, người ta dùng củ và thân lá cây này chữacảm sốt, cảm nắng, sốt rét”. Đến lần in thứ 7 (1995) và gần đây nhất (1999) tác giảghi: “Nhưng từ năm 1974, chúng tôi tham khảo những tài liệu sách của TrungQuốc, thấy tên vị Mã liên an có tên khoa học là Streptocaulon griffithii Hook.f.,còn tên Hà thủ ô trắng là Streptocaulon juventas (Lour) Merr. thì chỉ có tên TrungQuốc là Ám tiêu đằng”. Tác giả viết “Tên Mã liên an do chúng tôi lấy được củamột người dân tộc vùng huyện Sơn Dương (Tuyên Quang) cho tên. Theo lời kểBác Hồ bị cảm sốt nặng vào tháng 7-1945, được một ông lang người dân tộc dùngcủ cây này chữa khỏi. Cho nên, Bác Hồ có dặn các đội viên trong Đội tuyên truyềngiải phóng quân (trước Cách mạng) hễ thấy cây này thì hái lấy, mang theo mìnhphòng khi cần đến. Có thể đây là một vị thuốc chữa cảm sốt mới”. Qua đó, có thểthấy cây thuốc trị bệnh cho Bác Hồ là cây Mã liên an, rất gần với cây Hà thủ ôtrắng. Đó là 2 loài cây khác nhau. Năm 1997, trong Từ điển cây thuốc Việt Nam,chúng tôi đã giới thiệu cả 2 loài này.Như trên đã nêu, hai loài này đều thuộc chi Streptocaulon Wight et Arn. Chi nàybao gồm 5 loài phân bố từ Ấn Độ đến quần đảo Mã Lai. Ở nước ta hiện biết 4 loàitrong đó có 2 loài được sử dụng làm thuốc.* Streptocaulon juventas (Lour.) Merr: Hà thủ ô trắng, Cây vú bòDây leo dài 2 – 5m. Các nhánh lởm chởm lông màu hung hay nâu tía, có lông sítnhau nhất là ở các phần non, rụng dần khi già. Lá thay đổi nhiều về hình dạng vàkích thước, hình bầu dục hay trái xoan ngược, rộng ra ở giữa và nửa phía dưới, đầunhọn hay có mũi, gốc tròn hay cụt, có lông như len ở mặt trên, có lông xám hung ởmặt dưới; phiến dài 4 – 14cm, rộng 2 – 9 (10cm); gân bên 16 – 20 đôi; cuống lá cónhiều lông, dài 5 – 8mm. Cụm hoa xim, có lông nhiều, phân nhánh lưỡng phân vàthường vượt vượt quá lá. Hoa 10 – 15, nhỏ, tràng hoa nhẵn, có ống ngắn, thuỳ hìnhtrái xoan cao 8mm, màu nâu nâu, nâu vàng, vàng tím hoặc xám, mặt trong màu đỏrượu vang; tràng phụ có sợi đính trên chỗ lõm của lưng các bao phấn. Quả đại dãngra, hình con thoi, màu xám, có lông hung, dài 7 – 11cm, rộng 8mm. Hạt dẹp, cólườn ở lưng, dài 5 – 7mm, rộng 2mm, có mào lông mề m dài 2,5cm. Cây mọc ở venrừng thưa, trảng cây bụi ở vùng đồi; cây chịu hạn. Phân bố ở Quảng Ninh, HảiDương, Hà Tây, Ninh Bình…Trong Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh ghi: “Hà thủ ô trắng : Rễ (củ) dây sữa bò, vịngọt đắng, tính ấm, nhu nhuận, mạnh gân bổ tuỷ, trừ nhọt độc, uống lâu sẽ tăngtuổi thọ”.Kiêng đồ sắt, lấy dao nứa cạo bỏ vỏ thô, dùng chày gỗ giã cho nát ra, tẩm nước vogạo một đêm, phơi khô mà dùng. Khi uống, kiêng ăn các thứ tiết, cá không vẩy, củcải và hành, tỏi”.Trong Lĩnh Nam bản thảo, quyển thượng, Hải Thượng Lãn Ông ghi:Hà thủ ô rễ dây sữa bòVị ngọt, đắng chát, tính ôn nhuMạnh gân bổ tuỷ, trừ mụn độcUống lâu thì sẽ sống càng lâuVới ghi chú và kiêng kỵ như trong Nam dược thần hiệu.Gần đây trong bộ sách “1000 cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” xuấtbản tháng 2 năm 2004, các tác giả ghi: “Hà thủ ô trắng có tên khác: Củ vú bò, Dâysữa bò, Cây sừng bò, Dây mốc, Mã liên an, Khâu nước, Khâu cần cà (Tày), Chừama sìn (Thái), Xạ ú pẹ (Dao), Sân ra, Zờ nạ (KHo), Pắt (KDong).Rễ củ có nhiều tinh bột và alcaloit. Rễ Hà thủ ô trắng dùng sống thì thanh nhiệt,giải độc, chữa cảm sốt, sốt nóng, sốt rét, ra nhiều mồ hôi, đau vùng tâm vị, bịthương, sưng đau, ít sữa; nếu chế biến, cách dùng giống Hà thủ ô đỏ. Ngày 12 –20g dạng thuốc sắc, cao hoặc rượu thuốc.Lá Hà thủ ô trắng uống chữa đái dắt, đái buốt. Rễ hoặc lá Hà thủ ô trắng nhai nuốtnước, bã đắp chữa rắn cắn. Còn dùng lá và cành đun nước tắm và rửa để chữa lởngứa. Có thể phối hợp với lá Ngải cứu, không dùng Hà thủ ô trắng đối với ngườihư yếu, tạng lạnh đồng thời kiêng ăn tiết lợn, cá, lươn, rau cải, hành, tỏi.* Streptocaulon griffithii Hook.f: Mã liên an, Hà thủ ô GriffithỞ Trung Quốc người ta thường lẫn tên của hai loài cây này. Có sách ghi Ám tiêuđằng có tên là Cổ dương đằng, phần đông ghi vị thuốc từ cây này là Cổ dươngđằng (……….) với tên đồng nghĩa là Mã liên an, Đằng khổ sâm, Sơn ám tiêu, Địakhổ sâm. Ngay tên Mã liên an cũng có sách viết khác nhau, có sách viết ……….với liên nghĩa là gắn bó, nối liền, có sách ……….với liên nghĩa là cây sen. TrongTừ điển cây thuốc, chúng tôi dùng tên Mã liên an.Cây bụi leo. Nhánh màu nâu tía, các chồi non có lông. Lá hình trái xoan, thuôn hayhình ngọn giáo ngược, nửa phía trên rộng hơn, nhọn ngắn ở đầu, tròn hay hình timở gốc, mặt trên xám và có lông rậm, mặt dưới màu xám nâu, dài 7 – 15cm, rộng 3– 7 cm; gân giữa lồi ở mặt dưới, có rãnh ở mặt trên, gân bên 14 – 18 đôi, cong lại ởmép; cuống lá dài 5mm. Cụm hoa xim lưỡng phân, có lông, dài và rộng 2,5 – 5cm;cuống chung dài 5mm, các nhánh có lá bắc mọc đối, tồn tại; cuống hoa mảnh, dài 3– 7mm; đài có lông phún; tràng hoa màu lục, mặt trong màu vàng hồng, có ốngngắn, thuỳ dài 2,5 – 3,7mm; tràng phụ có 5 phiến hình sợi trên gốc dạng đĩa hayvòng. Quả đại mảnh, thẳng, dài 7 – 12cm, đường kí ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: