Hải Vương tinh (Phần 10)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 688.06 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
4 Các đặc điểm vật lí của Hải Vương tinh “Hải Vương tinh thật lạ lùng”, phát biểu của Craig Agnor, một nhà khoa học tại trường Đại học California, Santa Cruz. Đối với nhiều người, nói như thế có vẻ là hơi nhẹ nhàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hải Vương tinh (Phần 10) Hải Vương tinh (Phần 10) 4 Các đặc điểm vật lí của Hải Vương tinh “Hải Vương tinh thật lạ lùng”, phát biểu của Craig Agnor, một nhà khoa họctại trường Đại học California, Santa Cruz. Đối với nhiều người, nói như thế có vẻ làhơi nhẹ nhàng. Mặc dù là một hành tinh khí khổng lồ, giống như một số hành tinhkhác, nhưng Hải Vương tinh rất khác với bảy hành tinh còn lại trong hệ mặttrời của chúng ta. Hải Vương tinh ở cách Mặt trời khoảng 4,46 tỉ km, khiến nó rất lạnh lẽo.Nhưng nó có một số nguồn năng lượng bí ẩn, cấp sức mạnh có những cơn gió cóthể thổi đến tốc độ 1600 đến 2000 km mỗi giờ. Tốc độ này nhanh hơn những cơngió trên bất kì hành tinh nào khác. Hải Vương tinh còn có màu xanh đậm hơn, cóthể giải thích bởi sự có mặt của khí methane trong khí quyển. Hành tinh có cácvành đang dần dần biến mất một cách bí ẩn. Và nó có một vệ tinh băng giá –Triton – vẫn làm chủ những mạch phun của nó, bất chấp thời tiết giá lạnh. Kính thiên văn vũ trụ Hubble Các nhà thiên văn thỉnh thoảng biết rằng mọi chiếc kính thiên văn trên mặtđất đều gặp phải một trở ngại do sự nhiễu từ khí quyển của trái đất và sự ô nhiễmánh sáng từ các đô thị. Năm 1969, Thượng viện Hoa Kì đã tán thành việc chi tiềncho một chiếc kính thiên văn ở trên quỹ đạo quay xung quanh trái đất. Chiếc kínhthiên văn vũ trụ này sẽ không bị nhiễu bởi khí quyển và sự ô nhi ễm ánh sáng từcác đô thị, cho phép chúng ta quan sát các vật thể trong không gian một cách rõràng hơn. Mất gần 10 năm để chế tạo một chiếc kính thiên văn như thế. Phải vài lần trìhoãn nữa thì Kính thiên văn vũ trụ Hubble mới sẵn sàng lên bệ phóng. Nó được tàucon thoi Discovery mang lên quỹ đạo vào ngày 24 tháng 4 năm 1990. Các nhà duhành trên tàu con thoi đã đưa nó vào quỹ đạo vào hôm 25 tháng 4. Khi Hubble cần sửa chữa hoặc bảo trì, thì các nhà du hành phải đảm đươngcông việc đó. Vì nó được giữ trong điều kiện tốt, nên Kính thiên văn vũ trụ Hubbleđã cung cấp cho các nhà thiên văn một số hình ảnh tráng lệ của các thiên hà, cácngôi sao và các hành tinh. Kính thiên văn vũ trụ Hubble còn cho các nhà thiên văn biết rằng Hải Vươngtinh là một hành tinh rất hoạt động. Thời tiết trên Hải Vương tinh liên tục thay đổi.Các ảnh chụp Hubble cho thấy Đốm Đen Lớn hiện nay đã không còn, cứ như thểcơn bão đó đã kết thúc. Còn có một đốm khác, giống như vậy, ở bán cầu bắc củaHải Vương tinh vào năm 1994, nhưng cơn bão đó đã kết thúc vào năm 1997. Kínhthiên văn vũ trụ Hubble vẫn tiếp tục gửi về những hình ảnh của thời tiết đang biếnđổi nhanh chóng của Hải Vương tinh. So sánh Hải Vương tinh và Trái đất Hải Vương Trái đất tinh Khoảng cách đến 4,46 tỉ km 149,6 triệuMặt trời km Đường kính 49.493 km 12.756 km - 210oC 15oC Nhiệt độ trung bình Độ dài năm 165 năm Trái 365 ngày đất Độ dài ngày 17,24 giờ 24 giờ Số vệ tinh 13 1 Thành phần của Hydrogen, Chủ yếu làhành tinh methane, kim loại và đá ammonia, và nước Khí quyển Methane và Chủ yếu là nitrogenc nitrogen và oxygen
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hải Vương tinh (Phần 10) Hải Vương tinh (Phần 10) 4 Các đặc điểm vật lí của Hải Vương tinh “Hải Vương tinh thật lạ lùng”, phát biểu của Craig Agnor, một nhà khoa họctại trường Đại học California, Santa Cruz. Đối với nhiều người, nói như thế có vẻ làhơi nhẹ nhàng. Mặc dù là một hành tinh khí khổng lồ, giống như một số hành tinhkhác, nhưng Hải Vương tinh rất khác với bảy hành tinh còn lại trong hệ mặttrời của chúng ta. Hải Vương tinh ở cách Mặt trời khoảng 4,46 tỉ km, khiến nó rất lạnh lẽo.Nhưng nó có một số nguồn năng lượng bí ẩn, cấp sức mạnh có những cơn gió cóthể thổi đến tốc độ 1600 đến 2000 km mỗi giờ. Tốc độ này nhanh hơn những cơngió trên bất kì hành tinh nào khác. Hải Vương tinh còn có màu xanh đậm hơn, cóthể giải thích bởi sự có mặt của khí methane trong khí quyển. Hành tinh có cácvành đang dần dần biến mất một cách bí ẩn. Và nó có một vệ tinh băng giá –Triton – vẫn làm chủ những mạch phun của nó, bất chấp thời tiết giá lạnh. Kính thiên văn vũ trụ Hubble Các nhà thiên văn thỉnh thoảng biết rằng mọi chiếc kính thiên văn trên mặtđất đều gặp phải một trở ngại do sự nhiễu từ khí quyển của trái đất và sự ô nhiễmánh sáng từ các đô thị. Năm 1969, Thượng viện Hoa Kì đã tán thành việc chi tiềncho một chiếc kính thiên văn ở trên quỹ đạo quay xung quanh trái đất. Chiếc kínhthiên văn vũ trụ này sẽ không bị nhiễu bởi khí quyển và sự ô nhi ễm ánh sáng từcác đô thị, cho phép chúng ta quan sát các vật thể trong không gian một cách rõràng hơn. Mất gần 10 năm để chế tạo một chiếc kính thiên văn như thế. Phải vài lần trìhoãn nữa thì Kính thiên văn vũ trụ Hubble mới sẵn sàng lên bệ phóng. Nó được tàucon thoi Discovery mang lên quỹ đạo vào ngày 24 tháng 4 năm 1990. Các nhà duhành trên tàu con thoi đã đưa nó vào quỹ đạo vào hôm 25 tháng 4. Khi Hubble cần sửa chữa hoặc bảo trì, thì các nhà du hành phải đảm đươngcông việc đó. Vì nó được giữ trong điều kiện tốt, nên Kính thiên văn vũ trụ Hubbleđã cung cấp cho các nhà thiên văn một số hình ảnh tráng lệ của các thiên hà, cácngôi sao và các hành tinh. Kính thiên văn vũ trụ Hubble còn cho các nhà thiên văn biết rằng Hải Vươngtinh là một hành tinh rất hoạt động. Thời tiết trên Hải Vương tinh liên tục thay đổi.Các ảnh chụp Hubble cho thấy Đốm Đen Lớn hiện nay đã không còn, cứ như thểcơn bão đó đã kết thúc. Còn có một đốm khác, giống như vậy, ở bán cầu bắc củaHải Vương tinh vào năm 1994, nhưng cơn bão đó đã kết thúc vào năm 1997. Kínhthiên văn vũ trụ Hubble vẫn tiếp tục gửi về những hình ảnh của thời tiết đang biếnđổi nhanh chóng của Hải Vương tinh. So sánh Hải Vương tinh và Trái đất Hải Vương Trái đất tinh Khoảng cách đến 4,46 tỉ km 149,6 triệuMặt trời km Đường kính 49.493 km 12.756 km - 210oC 15oC Nhiệt độ trung bình Độ dài năm 165 năm Trái 365 ngày đất Độ dài ngày 17,24 giờ 24 giờ Số vệ tinh 13 1 Thành phần của Hydrogen, Chủ yếu làhành tinh methane, kim loại và đá ammonia, và nước Khí quyển Methane và Chủ yếu là nitrogenc nitrogen và oxygen
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu vật lý vật lý phổ thông giáo trình vật lý bài giảng vật lý đề cương vật lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vật lý đại cương A2: Phần 2 - ThS. Trương Thành
78 trang 111 0 0 -
Giáo trình Vật lý phân tử và nhiệt học: Phần 1
54 trang 41 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10: Chương 4 - Các định luật bảo toàn
6 trang 41 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng điện thế âm vào Jfet với tín hiệu xoay chiều p2
10 trang 41 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p10
5 trang 39 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10 bài 7: Gia tốc - chuyển động thẳng biến đổi đều
9 trang 35 0 0 -
Giáo trình hình thành đặc tính kỹ thuật của bộ cánh khuấy Mycom trong hệ số truyền nhiệt p2
5 trang 34 0 0 -
Giáo trình hình thành nguyên lý ứng dụng hệ số góc phân bố năng lượng phóng xạ p4
10 trang 34 0 0 -
Bài giảng Vật lý 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
88 trang 33 0 0 -
Giáo trình Vật lý phân tử và nhiệt học: Phần 2
72 trang 31 0 0