Hải Vương tinh (Phần 5)
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.04 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
2 Voyager 2 Ngày 10 tháng 10 năm 1846 – trong vòng một tháng sau sự khám phá ra Hải Vương tinh – nhà thiên văn học người Anh William Lassell đã phát hiện ra Triton, một trong các vệ tinh của Hải Vương tinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hải Vương tinh (Phần 5) Hải Vương tinh (Phần 5) 2 Voyager 2 Ngày 10 tháng 10 năm 1846 – trong vòng một tháng sau sự khám phá ra HảiVương tinh – nhà thiên văn học người Anh William Lassell đã phát hiện ra Triton,một trong các vệ tinh của Hải Vương tinh. Nhưng sau sự kiện này, không còn cókhám phá mới nào về Hải Vương tinh nữa mãi cho đến thế kỉ thứ 20. Có hai nguyên do lí giải cho điều này. Một là các kính thiên văn chế tạo trướcthế kỉ thứ 20 đơn giản là không đủ mạnh để nhìn thấy Hải Vương tinh ngoài chỗ làmột đốm sáng trên bầu trời – giống hệt như một ngôi sao. Nguyên do thứ hai là vìthực tế thì Hải Vương tinh ở quá xa trái đất. Ngày nay, các nhà khoa học tính đượcnó ở cách xa chúng ta chừng 4,3 tỉ km. Nó ở xa đến mức nó là hành tinh duy nhấtkhông thể nào nhìn thấy từ trái đất nếu không sử dụng kính thiên văn. Mãi cho đếnnăm 1949, người ta vẫn biết thêm điều gì mới mẻ về Hải Vương tinh. Đó là khi nhàthiên văn Gerard Peter Kuiper phát hiện ra một vệ tinh khác đang quay xungquanh Hải Vương tinh. Ông đặt tên cho nó là Nereid, tiếng Hi Lạp dùng để gọi vị nữthần biển cả. Gerard Peter Kuiper Nhà thiên văn học này sinh năm 1905 ở Hà Lan. Kuiper trở thành công dânMĩ vào năm 1937, khi ông đảm đương một trọng trách tại Đài thiên văn Yerkes ởtrường Đại học Chicago. Sau đó, Kuiper chuyển đi Arizona và sáng lập Phòng thínghiệm Mặt trăng và Hành tinh học tại trường Đại học Arizona. Kuiper đã thực hiện một số khám phá thiên văn quan trọng trong thời gianông ở Chicago và Arizona. Ông đã phát hiện ra một trong các vệ tinh của ThiênVương tinh, Mirande, và vệ tinh Nereid của Hải Vương tinh. Ông còn tìm thấycarbon dioxide trong khí quyển của Hỏa tinh và chứng tỏ rằng có một bầu khíquyển methane bao xung quanh vệ tinh lớn nhất của Thổ tinh, Titan. Để tôn vinhnhiều khám phá của Kuiper, một giải thưởng được mang tên Giải Kuiper dành chocác nhà thiên văn học đã mang lại những tiến bộ lớn trong khoa học nghiên cứuhành tinh. Cuộc chạy đua vũ trụ Những khám phá sau này về Hải Vương tinh cùng những vật thể khác trongvũ trụ có được là nhờ những công nghệ mới và những sứ mệnh liều lĩnh hơn trongkhông gian. Đa số các phát triển trong công nghệ vũ trụ và thám hiểm là kết quảcủa một cuộc chiến không có sự chiến đấu thật sự. Đây là Chiến tranh Lạnh, và nólà sự kình địch giữa nước Mĩ và Liên Xô. (Liên Xô gồm Nga và các nước thuộc tầmảnh hưởng của nước Nga). Chiến tranh lạnh kéo dài từ năm 1945 đến năm 1989.Nước Mĩ và Liên Xô “đấu” Chiến tranh Lạnh theo nhiều cách, bao gồm do thám, xâydựng căn cứ quân sự, một cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân hết sức nguy hiểm, vàcuộc chạy đua vào vũ trụ. Cuộc chạy đua vũ trụ bắt đầu với phần thi nước đầu tiên đưa một vệ tinh lênquỹ đạo và sau đó là đưa người lên Mặt trăng. Liên Xô là nước đầu tiên phóngthành công một vệ tinh (Sputnik) vào năm 1957. Nước Mĩ đuổi theo với việc lànước đầu tiên đưa người lên Mặt trăng vào năm 1969. Kết quả của cuộc đua là sự xuất hiện một tổ chức của người Mĩ gọi là Banquản lí Hàng không và Vũ trụ Quốc gia (NASA). NASA sớm trở thành một tổ chứckhoa học chuyên nghiên cứu hàng không học, tên lửa vũ trụ, cuộc sống trong vũtrụ, và thám hiểm vũ trụ. NASA vẫn tiếp tục hoạt động cho đến nay, mặc dù không còn cuộc chạy đuavũ trụ nữa. Tuy nhiên, NASA không hề đơn độc. Các chương trình vũ trụ khác triểnkhai ở nhiều nước khác trên thế giới. Cơ quan Vũ trụ châu Âu (ESA) gồm các nhàkhoa học đến từ một số nước châu Âu. Các chương trình vũ trụ quốc tế khác baogồm Cơ quan Vũ trụ Italy, Cơ quan Thám hiểm Hàng không Vũ trụ Nhật Bản, và Cơquan Vũ trụ Brazil.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hải Vương tinh (Phần 5) Hải Vương tinh (Phần 5) 2 Voyager 2 Ngày 10 tháng 10 năm 1846 – trong vòng một tháng sau sự khám phá ra HảiVương tinh – nhà thiên văn học người Anh William Lassell đã phát hiện ra Triton,một trong các vệ tinh của Hải Vương tinh. Nhưng sau sự kiện này, không còn cókhám phá mới nào về Hải Vương tinh nữa mãi cho đến thế kỉ thứ 20. Có hai nguyên do lí giải cho điều này. Một là các kính thiên văn chế tạo trướcthế kỉ thứ 20 đơn giản là không đủ mạnh để nhìn thấy Hải Vương tinh ngoài chỗ làmột đốm sáng trên bầu trời – giống hệt như một ngôi sao. Nguyên do thứ hai là vìthực tế thì Hải Vương tinh ở quá xa trái đất. Ngày nay, các nhà khoa học tính đượcnó ở cách xa chúng ta chừng 4,3 tỉ km. Nó ở xa đến mức nó là hành tinh duy nhấtkhông thể nào nhìn thấy từ trái đất nếu không sử dụng kính thiên văn. Mãi cho đếnnăm 1949, người ta vẫn biết thêm điều gì mới mẻ về Hải Vương tinh. Đó là khi nhàthiên văn Gerard Peter Kuiper phát hiện ra một vệ tinh khác đang quay xungquanh Hải Vương tinh. Ông đặt tên cho nó là Nereid, tiếng Hi Lạp dùng để gọi vị nữthần biển cả. Gerard Peter Kuiper Nhà thiên văn học này sinh năm 1905 ở Hà Lan. Kuiper trở thành công dânMĩ vào năm 1937, khi ông đảm đương một trọng trách tại Đài thiên văn Yerkes ởtrường Đại học Chicago. Sau đó, Kuiper chuyển đi Arizona và sáng lập Phòng thínghiệm Mặt trăng và Hành tinh học tại trường Đại học Arizona. Kuiper đã thực hiện một số khám phá thiên văn quan trọng trong thời gianông ở Chicago và Arizona. Ông đã phát hiện ra một trong các vệ tinh của ThiênVương tinh, Mirande, và vệ tinh Nereid của Hải Vương tinh. Ông còn tìm thấycarbon dioxide trong khí quyển của Hỏa tinh và chứng tỏ rằng có một bầu khíquyển methane bao xung quanh vệ tinh lớn nhất của Thổ tinh, Titan. Để tôn vinhnhiều khám phá của Kuiper, một giải thưởng được mang tên Giải Kuiper dành chocác nhà thiên văn học đã mang lại những tiến bộ lớn trong khoa học nghiên cứuhành tinh. Cuộc chạy đua vũ trụ Những khám phá sau này về Hải Vương tinh cùng những vật thể khác trongvũ trụ có được là nhờ những công nghệ mới và những sứ mệnh liều lĩnh hơn trongkhông gian. Đa số các phát triển trong công nghệ vũ trụ và thám hiểm là kết quảcủa một cuộc chiến không có sự chiến đấu thật sự. Đây là Chiến tranh Lạnh, và nólà sự kình địch giữa nước Mĩ và Liên Xô. (Liên Xô gồm Nga và các nước thuộc tầmảnh hưởng của nước Nga). Chiến tranh lạnh kéo dài từ năm 1945 đến năm 1989.Nước Mĩ và Liên Xô “đấu” Chiến tranh Lạnh theo nhiều cách, bao gồm do thám, xâydựng căn cứ quân sự, một cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân hết sức nguy hiểm, vàcuộc chạy đua vào vũ trụ. Cuộc chạy đua vũ trụ bắt đầu với phần thi nước đầu tiên đưa một vệ tinh lênquỹ đạo và sau đó là đưa người lên Mặt trăng. Liên Xô là nước đầu tiên phóngthành công một vệ tinh (Sputnik) vào năm 1957. Nước Mĩ đuổi theo với việc lànước đầu tiên đưa người lên Mặt trăng vào năm 1969. Kết quả của cuộc đua là sự xuất hiện một tổ chức của người Mĩ gọi là Banquản lí Hàng không và Vũ trụ Quốc gia (NASA). NASA sớm trở thành một tổ chứckhoa học chuyên nghiên cứu hàng không học, tên lửa vũ trụ, cuộc sống trong vũtrụ, và thám hiểm vũ trụ. NASA vẫn tiếp tục hoạt động cho đến nay, mặc dù không còn cuộc chạy đuavũ trụ nữa. Tuy nhiên, NASA không hề đơn độc. Các chương trình vũ trụ khác triểnkhai ở nhiều nước khác trên thế giới. Cơ quan Vũ trụ châu Âu (ESA) gồm các nhàkhoa học đến từ một số nước châu Âu. Các chương trình vũ trụ quốc tế khác baogồm Cơ quan Vũ trụ Italy, Cơ quan Thám hiểm Hàng không Vũ trụ Nhật Bản, và Cơquan Vũ trụ Brazil.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu vật lý vật lý phổ thông giáo trình vật lý bài giảng vật lý đề cương vật lýTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vật lý đại cương A2: Phần 2 - ThS. Trương Thành
78 trang 125 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng điện thế âm vào Jfet với tín hiệu xoay chiều p2
10 trang 63 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p10
5 trang 60 0 0 -
Giáo trình hình thành đặc tính kỹ thuật của bộ cánh khuấy Mycom trong hệ số truyền nhiệt p2
5 trang 53 0 0 -
Giáo trình Vật lý phân tử và nhiệt học: Phần 1
54 trang 47 0 0 -
Giáo trình hình thành nguyên lý ứng dụng hệ số góc phân bố năng lượng phóng xạ p4
10 trang 46 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10: Chương 4 - Các định luật bảo toàn
6 trang 44 0 0 -
Bài giảng Vật lý 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
88 trang 41 0 0 -
13. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN THẲNG SONG SONG. ĐỊNH NGHĨA ĐƠN VỊ AM-PE
4 trang 41 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10 bài 7: Gia tốc - chuyển động thẳng biến đổi đều
9 trang 39 0 0