Hải Vương tinh (Phần 6)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 202.32 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
VOYAGER 2 Hải Vương tinh hé lộ nhiều bí ẩn của nó với sự hỗ trợ của phi thuyền Voyager 2 (Nhà du hành 2). NASA và Phòng thí nghiệm Sức đẩy Phản lực (JPL) cùng hợp tác thiết kế và chế tạo chương trìnhVoyager.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hải Vương tinh (Phần 6) Hải Vương tinh (Phần 6) VOYAGER 2 Hải Vương tinh hé lộ nhiều bí ẩn của nó với sự hỗ trợ của phithuyền Voyager 2 (Nhà du hành 2). NASA và Phòng thí nghiệm Sức đẩy Phản lực(JPL) cùng hợp tác thiết kế và chế tạo chương trìnhVoyager. Hai phi thuyền giốnghệt nhau không người lái – nghĩa là không có nhà du hành nào bên trong hết –Voyager 1 và Voyager 2, được phóng lên vào năm 1977 để khảo sát Mộc tinh vàThổ tinh. Sau khi phi thuyền đã ở trong vũ trụ, thì sứ mệnh của chúng được thayđổi để bao gồm cả việc quan sát Thiên Vương tinh và Hải Vương tinh trước khi phithuyền rời hệ mặt trời của chúng ta đi thám hiểm vũ trụ bên ngoài. Voyager 2 làphi thuyền đầu tiên đến viếng Hải Vương tinh. Voyager 2 chuyển động ở tốc độ 67 000 km/h, nhanh hơn bất kì phi thuyềncó người lái nào. Tuy nhiên, khoảng cách đến Hải Vương tinh quá lớn nên phithuyền vẫn phải mất 12 năm mới tới được hành tinh trên. Năm 1989, Voyager đãtiếp cận Hải Vương tinh đủ gần để bắt đầu thực hiện các quan sát. Phi thuyền tiếptục triển khai các quan sát từ tháng 6 đến tháng 10. Nó tiếp cận Hải Vương tinh gầnnhất là vào ngày 25 tháng 8 năm 1989. Voyager 2 đã gửi về một số dữ liệu và hình ảnh hết sức rõ ràng cho các nhàkhoa học trên trái đất. Các hình ảnh và thông tin cho thấy Hải Vương tinh có chúttương tự với Thiên Vương tinh và Mộc tinh. Giống như chúng, nó là một hành tinhkhí khổng lồ. Hải Vương tinh cũng có methane trong khí quyển của nó, mang lạicho hành tinh một màu lam dễ nhìn. Voyager 2 còn cho phép các nhà khoa học lần đầu tiên quan sát một cơn bãokhổng lồ trên Hải Vương tinh, cái họ gọi là Đốm Đen Lớn. Cơn bão đó lớn bằngcả trái đất. Đốm Đen Lớn di chuyển xung quanh hành tinh mỗi vòng 16 ngày, vìnhững cơn gió mạnh của Hải Vương tinh thổi nó đi. Những quan sát mới đây củaHải Vương tinh cho thấy Đốm Đen Lớn đã biến mất. Còn có một hệ thống bão nhỏ hơn gọi là Đốm Đen 2. Nó dường như bị đuổitrong những cơn gió nhanh hơn, vì nó di chuyển xung quanh hành tinh chỉ trong16 giờ. Với Đốm Đen 2 là một đám mây sáng – hầu như màu trắng – các nhà khoahọc gọi nó là Scooter (Xe hẩy) vì nó “hẩy” xung quanh Hải Vương tinh mỗi vòngtrong 16 giờ. Voyager 2 đã mang lại cho các nhà khoa học rất nhiều thông tin về HảiVương tinh. Giống như mọi hành tinh khác, nó được xác nhận là có một từtrường riêng. Từ trường của Hải Vương tinh mạnh hơn từ trường của Trái đất. Dữliệu thu từ phi thuyền Voyager 2 đã giúp các nhà khoa học tính ra độ dài chính xáccủa ngày Hải Vương tinh. (Một ngày là thời gian cần thiết cho một hành tinh hoàntất một vòng quay quanh trục của nó) Từ phía Trái đất, các nhà khoa học chỉ có thểước tính nó dài chừng 18 giờ. Nhưng Voyager 2 chứng tỏ rằng ngày Hải Vương tinhdài khoảng 16 giờ 7 phút. Trôi nổi trong vũ trụ Cặp phi thuyền song sinh, Voyager 1 và Voyager 2, do NASA phóng lên vàomùa hè năm 1977, từ Mũi Canaveral, Florida. Voyager 1 hiện đang giữ kỉ lục phithuyền đi xa nhất. Voyager 2, phi thuyền đến viếng nhiều hành tinh hơn, trong đócó Hải Vương tinh, cũng đang lao mình ra vũ trụ ngoài kia. Trong 10 đến 12 năm nữa, hai phi thuyền Voyager sẽ tiếp tục đi qua vùngnhật dừng, đó là không gian nằm ngoài tầm ảnh hưởng của Mặt trời. Chúng sẽ tiếptục chuyển động, với đủ năng lượng để gửi thông tin về Trái đất trong thời gian ítnhất là đến năm 2020. Voyager 1 và Voyager 2 được dự tính thả nổi vĩnh viễn trongDải Ngân hà – trừ khi chúng va trúng cái gì đó chưa biết. Mỗi phi thuyền mang theomột số bản ghi âm nhạc và ngôn ngữ Trái đất và gửi lời chào đến những ai bắt gặpchúng. Phi thuyền thám hiểm Voyager 2
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hải Vương tinh (Phần 6) Hải Vương tinh (Phần 6) VOYAGER 2 Hải Vương tinh hé lộ nhiều bí ẩn của nó với sự hỗ trợ của phithuyền Voyager 2 (Nhà du hành 2). NASA và Phòng thí nghiệm Sức đẩy Phản lực(JPL) cùng hợp tác thiết kế và chế tạo chương trìnhVoyager. Hai phi thuyền giốnghệt nhau không người lái – nghĩa là không có nhà du hành nào bên trong hết –Voyager 1 và Voyager 2, được phóng lên vào năm 1977 để khảo sát Mộc tinh vàThổ tinh. Sau khi phi thuyền đã ở trong vũ trụ, thì sứ mệnh của chúng được thayđổi để bao gồm cả việc quan sát Thiên Vương tinh và Hải Vương tinh trước khi phithuyền rời hệ mặt trời của chúng ta đi thám hiểm vũ trụ bên ngoài. Voyager 2 làphi thuyền đầu tiên đến viếng Hải Vương tinh. Voyager 2 chuyển động ở tốc độ 67 000 km/h, nhanh hơn bất kì phi thuyềncó người lái nào. Tuy nhiên, khoảng cách đến Hải Vương tinh quá lớn nên phithuyền vẫn phải mất 12 năm mới tới được hành tinh trên. Năm 1989, Voyager đãtiếp cận Hải Vương tinh đủ gần để bắt đầu thực hiện các quan sát. Phi thuyền tiếptục triển khai các quan sát từ tháng 6 đến tháng 10. Nó tiếp cận Hải Vương tinh gầnnhất là vào ngày 25 tháng 8 năm 1989. Voyager 2 đã gửi về một số dữ liệu và hình ảnh hết sức rõ ràng cho các nhàkhoa học trên trái đất. Các hình ảnh và thông tin cho thấy Hải Vương tinh có chúttương tự với Thiên Vương tinh và Mộc tinh. Giống như chúng, nó là một hành tinhkhí khổng lồ. Hải Vương tinh cũng có methane trong khí quyển của nó, mang lạicho hành tinh một màu lam dễ nhìn. Voyager 2 còn cho phép các nhà khoa học lần đầu tiên quan sát một cơn bãokhổng lồ trên Hải Vương tinh, cái họ gọi là Đốm Đen Lớn. Cơn bão đó lớn bằngcả trái đất. Đốm Đen Lớn di chuyển xung quanh hành tinh mỗi vòng 16 ngày, vìnhững cơn gió mạnh của Hải Vương tinh thổi nó đi. Những quan sát mới đây củaHải Vương tinh cho thấy Đốm Đen Lớn đã biến mất. Còn có một hệ thống bão nhỏ hơn gọi là Đốm Đen 2. Nó dường như bị đuổitrong những cơn gió nhanh hơn, vì nó di chuyển xung quanh hành tinh chỉ trong16 giờ. Với Đốm Đen 2 là một đám mây sáng – hầu như màu trắng – các nhà khoahọc gọi nó là Scooter (Xe hẩy) vì nó “hẩy” xung quanh Hải Vương tinh mỗi vòngtrong 16 giờ. Voyager 2 đã mang lại cho các nhà khoa học rất nhiều thông tin về HảiVương tinh. Giống như mọi hành tinh khác, nó được xác nhận là có một từtrường riêng. Từ trường của Hải Vương tinh mạnh hơn từ trường của Trái đất. Dữliệu thu từ phi thuyền Voyager 2 đã giúp các nhà khoa học tính ra độ dài chính xáccủa ngày Hải Vương tinh. (Một ngày là thời gian cần thiết cho một hành tinh hoàntất một vòng quay quanh trục của nó) Từ phía Trái đất, các nhà khoa học chỉ có thểước tính nó dài chừng 18 giờ. Nhưng Voyager 2 chứng tỏ rằng ngày Hải Vương tinhdài khoảng 16 giờ 7 phút. Trôi nổi trong vũ trụ Cặp phi thuyền song sinh, Voyager 1 và Voyager 2, do NASA phóng lên vàomùa hè năm 1977, từ Mũi Canaveral, Florida. Voyager 1 hiện đang giữ kỉ lục phithuyền đi xa nhất. Voyager 2, phi thuyền đến viếng nhiều hành tinh hơn, trong đócó Hải Vương tinh, cũng đang lao mình ra vũ trụ ngoài kia. Trong 10 đến 12 năm nữa, hai phi thuyền Voyager sẽ tiếp tục đi qua vùngnhật dừng, đó là không gian nằm ngoài tầm ảnh hưởng của Mặt trời. Chúng sẽ tiếptục chuyển động, với đủ năng lượng để gửi thông tin về Trái đất trong thời gian ítnhất là đến năm 2020. Voyager 1 và Voyager 2 được dự tính thả nổi vĩnh viễn trongDải Ngân hà – trừ khi chúng va trúng cái gì đó chưa biết. Mỗi phi thuyền mang theomột số bản ghi âm nhạc và ngôn ngữ Trái đất và gửi lời chào đến những ai bắt gặpchúng. Phi thuyền thám hiểm Voyager 2
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu vật lý vật lý phổ thông giáo trình vật lý bài giảng vật lý đề cương vật lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vật lý đại cương A2: Phần 2 - ThS. Trương Thành
78 trang 110 0 0 -
Giáo trình Vật lý phân tử và nhiệt học: Phần 1
54 trang 41 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10: Chương 4 - Các định luật bảo toàn
6 trang 41 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng điện thế âm vào Jfet với tín hiệu xoay chiều p2
10 trang 41 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p10
5 trang 39 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10 bài 7: Gia tốc - chuyển động thẳng biến đổi đều
9 trang 35 0 0 -
Giáo trình hình thành nguyên lý ứng dụng hệ số góc phân bố năng lượng phóng xạ p4
10 trang 34 0 0 -
Bài giảng Vật lý 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
88 trang 33 0 0 -
Giáo trình hình thành đặc tính kỹ thuật của bộ cánh khuấy Mycom trong hệ số truyền nhiệt p2
5 trang 33 0 0 -
Giáo trình Vật lý phân tử và nhiệt học: Phần 2
72 trang 31 0 0