Hàm trong excel 2010
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.88 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hàm là một khối các câu lệnh với một danh sách một hoặc nhiều đối số (có thể không có đối số) và thường có tên (mặc dù trong JavaScript hàm không nhất thiết phải có tên). Hàm có thể trả lại một giá trị. Cú pháp của hàm như sau: Code: function tên_hàm(đối_số_1, đối_số_2) { các câu lệnh cần thực hiện mỗi khi hàm được gọi; return giá_trị_cần_trả_về; }
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hàm trong excel 2010 HàmHàm là một khối các câu lệnh với một danh sách một hoặc nhiều đối số (có thểkhông có đối số) và thường có tên (mặc dù trong JavaScript hàm không nhấtthiết phải có tên). Hàm có thể trả lại một giá trị. Cú pháp của hàm như sau:Code: function tên_hàm(đối_số_1, đối_số_2) { các câu lệnh cần thực hiện mỗi khi h àm được gọi; return giá_trị_cần_trả_về; } tên_hàm(1, 2); // Gọi hàm tên_hàm với hai đối số 1 và 2 ứng với đối_số_1và đối_số_2 tên_hàm(1); // Gọi hàm tên_hàm với đối_số_1 có giá trị 1, đối_số_2 có giátrị undefinedTrong JavaScript, khi gọi hàm không nhất thiết phải gọi hàm với cùng số đốisố như khi định nghĩa hàm, nếu số đối số ít hơn khi định nghĩa hàm, những đốisố không được chuyển cho hàm sẽ mang giá trị undefined.Các kiểu cơ bản sẽ được chuyển vào hàm theo giá trị, đối tượng sẽ đượcchuyển vào hàm theo tham chiếu.Hàm là đối tượng hạng nhất trong JavaScript. Tất cả các hàm là đối tượng củanguyên mẫu Function. Hàm có thể được tạo và dùng trong phép toán gán nhưbất kỳ một đối t ượng nào khác, và c ũng có thể được dùng làm đối số cho cáchàm khác. Do đó, JavaScript h ỗ trợ hàm cấp độ cao. Ví dụ:Code: Array.prototype.fold = function (value, functor) { var result = value; for (var i = 0; i < this.length; i++) { result = functor(result, this[i]); } return result; } var sum = [1,2,3,4,5,6,7,8,9,10].fold(0, function (a, b) { return a + b })Đoạn mã nguồn trên sẽ trả lại kết quả là 55.Vì hàm trong JavaScript là đối tượng, lập trình viên có thể khởi tạo hàm khôngtên:Code: function() { thân hàm; }Một ví dụ sử dụng hàm không tên trong JavaScript:Code: document.onkeypress = function(e) { alert(Bạn vừa nhấn một phím tr ên bàn phím); }Hàm trên sẽ hiển thị thông báo khi một số phím trên bàn phím có thể gây sựkiện onkeypress được nhấn.Mặc định, tất cả các thành phần của đối tượng thuộc phạm vi công cộng(public). Trong JavaScript, không có khái niệm thành phần riêng hay thànhphần được bảo vệ (private và protected), tuy nhiên nh ững tính năng này có thểđược giả lập. Quản lý lỗi Tùy theo môi trường phát triển, sửa lỗi JavaScript có thể sẽ rất khó khăn. Với JavaScript dùng trên trang web, hiện tại, các trình duyệt dựa trên Gecko (như Mozilla, Mozilla Firefox) có công c ụ tìm diệt lỗi rất tốt (Venkman), ngoài ra còn kèm theo một công cụ kiểm tra DOM.Các phiên bản mới hơn của JavaScript (như bản dùng trên Internet Explorer 5 và Netscape 6) hỗ trợ mệnh đề quản lý lỗi try ... catch ... finally, mệnh đề này bắt nguồn từ Java giúp lập trình viên quản lý lỗi thời gian chạy hoặc quản lý ngoại lệ xuất phát từ cú pháp throw. Cú pháp của mệnh đề này như sau: try { Khối lệnh cần thực hiện có thể gây lỗi; } catch (error) { Khối lệnh cần thực hiện trong tr ường hợp có lỗi; } finally { Khối lệnh luôn được thực hiện; } Trong cú pháp trên error là m ột đối tượng Error có hai thuộc tính theo chuẩn ECMAScript phiên bản 3: * error[message]: Thông điệp diễn giải lỗi * error[name]: Tên l ỗiTuy nhiên mỗi trình duyệt sử dụng một bản JavaScript khác nhau, trong cáctrình duyệt lớn và phổ dụng không có trình duyệt nào hoàn toàn tuân thủ theochuẩn ECMAScript phien bản 3. Ví dụ nh ư Internet Explorer 6 SP 1 có thêm hai thuộc tính: * error[number]: Bí số của lỗi * error[description]: Thông điệp diễn giải lỗi Còn Mozilla Firefox 1.07 có thêm ba thu ộc tính: * error[fileName]: Tên tập tin xảy ra lỗi * error[lineNumber]: Dòng xảy ra lỗi * error[stack]: Cả hai thuộc tính trên gộp lại trong một chuỗi ký tựPhần finally là không bắt buộc. Lập trình viên hoàn toàn có th ể sử dụng try ... catch mà không có finally. Phạm vi ảnh hưởng của lỗiCác ngôn ngữ lập trình kịch bản rất dễ bị ảnh h ưởng bởi lỗi, hơn nữa, mỗi một trình duyệt, mỗi một công ty ứng dụng JavaScript một cách hoàn toàn khácnhau nên lập trình viên JavaScript thường phải dành rất nhiều thời gian sửa lỗi để đảm bảo đoạn mã nguồn của mình sẽ hoạt động tốt. Trong những trangHTML mà thẻ script và các đoạn mã HTML khác xen kẽ lẫn nhau, lỗi cú phápcó thể được phát hiện dễ dàng hơn bằng cách để mỗi hàm trong m ột thẻ script riêng biệt hoặc có thể sử dụng nhiều tệp .js khác nhau. Trong nhiều tr ường hợp, cách này còn giúp tránh làm h ỏng cả trang web trong tr ường hợp có lỗi trong một đoạn mã nguồn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hàm trong excel 2010 HàmHàm là một khối các câu lệnh với một danh sách một hoặc nhiều đối số (có thểkhông có đối số) và thường có tên (mặc dù trong JavaScript hàm không nhấtthiết phải có tên). Hàm có thể trả lại một giá trị. Cú pháp của hàm như sau:Code: function tên_hàm(đối_số_1, đối_số_2) { các câu lệnh cần thực hiện mỗi khi h àm được gọi; return giá_trị_cần_trả_về; } tên_hàm(1, 2); // Gọi hàm tên_hàm với hai đối số 1 và 2 ứng với đối_số_1và đối_số_2 tên_hàm(1); // Gọi hàm tên_hàm với đối_số_1 có giá trị 1, đối_số_2 có giátrị undefinedTrong JavaScript, khi gọi hàm không nhất thiết phải gọi hàm với cùng số đốisố như khi định nghĩa hàm, nếu số đối số ít hơn khi định nghĩa hàm, những đốisố không được chuyển cho hàm sẽ mang giá trị undefined.Các kiểu cơ bản sẽ được chuyển vào hàm theo giá trị, đối tượng sẽ đượcchuyển vào hàm theo tham chiếu.Hàm là đối tượng hạng nhất trong JavaScript. Tất cả các hàm là đối tượng củanguyên mẫu Function. Hàm có thể được tạo và dùng trong phép toán gán nhưbất kỳ một đối t ượng nào khác, và c ũng có thể được dùng làm đối số cho cáchàm khác. Do đó, JavaScript h ỗ trợ hàm cấp độ cao. Ví dụ:Code: Array.prototype.fold = function (value, functor) { var result = value; for (var i = 0; i < this.length; i++) { result = functor(result, this[i]); } return result; } var sum = [1,2,3,4,5,6,7,8,9,10].fold(0, function (a, b) { return a + b })Đoạn mã nguồn trên sẽ trả lại kết quả là 55.Vì hàm trong JavaScript là đối tượng, lập trình viên có thể khởi tạo hàm khôngtên:Code: function() { thân hàm; }Một ví dụ sử dụng hàm không tên trong JavaScript:Code: document.onkeypress = function(e) { alert(Bạn vừa nhấn một phím tr ên bàn phím); }Hàm trên sẽ hiển thị thông báo khi một số phím trên bàn phím có thể gây sựkiện onkeypress được nhấn.Mặc định, tất cả các thành phần của đối tượng thuộc phạm vi công cộng(public). Trong JavaScript, không có khái niệm thành phần riêng hay thànhphần được bảo vệ (private và protected), tuy nhiên nh ững tính năng này có thểđược giả lập. Quản lý lỗi Tùy theo môi trường phát triển, sửa lỗi JavaScript có thể sẽ rất khó khăn. Với JavaScript dùng trên trang web, hiện tại, các trình duyệt dựa trên Gecko (như Mozilla, Mozilla Firefox) có công c ụ tìm diệt lỗi rất tốt (Venkman), ngoài ra còn kèm theo một công cụ kiểm tra DOM.Các phiên bản mới hơn của JavaScript (như bản dùng trên Internet Explorer 5 và Netscape 6) hỗ trợ mệnh đề quản lý lỗi try ... catch ... finally, mệnh đề này bắt nguồn từ Java giúp lập trình viên quản lý lỗi thời gian chạy hoặc quản lý ngoại lệ xuất phát từ cú pháp throw. Cú pháp của mệnh đề này như sau: try { Khối lệnh cần thực hiện có thể gây lỗi; } catch (error) { Khối lệnh cần thực hiện trong tr ường hợp có lỗi; } finally { Khối lệnh luôn được thực hiện; } Trong cú pháp trên error là m ột đối tượng Error có hai thuộc tính theo chuẩn ECMAScript phiên bản 3: * error[message]: Thông điệp diễn giải lỗi * error[name]: Tên l ỗiTuy nhiên mỗi trình duyệt sử dụng một bản JavaScript khác nhau, trong cáctrình duyệt lớn và phổ dụng không có trình duyệt nào hoàn toàn tuân thủ theochuẩn ECMAScript phien bản 3. Ví dụ nh ư Internet Explorer 6 SP 1 có thêm hai thuộc tính: * error[number]: Bí số của lỗi * error[description]: Thông điệp diễn giải lỗi Còn Mozilla Firefox 1.07 có thêm ba thu ộc tính: * error[fileName]: Tên tập tin xảy ra lỗi * error[lineNumber]: Dòng xảy ra lỗi * error[stack]: Cả hai thuộc tính trên gộp lại trong một chuỗi ký tựPhần finally là không bắt buộc. Lập trình viên hoàn toàn có th ể sử dụng try ... catch mà không có finally. Phạm vi ảnh hưởng của lỗiCác ngôn ngữ lập trình kịch bản rất dễ bị ảnh h ưởng bởi lỗi, hơn nữa, mỗi một trình duyệt, mỗi một công ty ứng dụng JavaScript một cách hoàn toàn khácnhau nên lập trình viên JavaScript thường phải dành rất nhiều thời gian sửa lỗi để đảm bảo đoạn mã nguồn của mình sẽ hoạt động tốt. Trong những trangHTML mà thẻ script và các đoạn mã HTML khác xen kẽ lẫn nhau, lỗi cú phápcó thể được phát hiện dễ dàng hơn bằng cách để mỗi hàm trong m ột thẻ script riêng biệt hoặc có thể sử dụng nhiều tệp .js khác nhau. Trong nhiều tr ường hợp, cách này còn giúp tránh làm h ỏng cả trang web trong tr ường hợp có lỗi trong một đoạn mã nguồn. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lý thuyết tin học SQL Tin học đại cương giáo trình Tin học đại cương bài giảng Tin học đại cương tài liệu Tin học đại cương lý thuyết Tin học đại cươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng công cụ Quizizz thiết kế trò chơi học tập trong giảng dạy học phần tin học đại cương
12 trang 301 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn thực hành Tin học đại cương - ĐH Bách Khoa Hà Nội
40 trang 257 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương part 7
19 trang 232 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 1 - ĐH Kinh tế Quốc Dân
130 trang 156 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương (Tái bản năm 2020): Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thủy (Chủ biên)
105 trang 142 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 1 - Vi Hồng Thắm
90 trang 129 0 0 -
Hướng dẫn thực hành lập trình C trên Visual Studio
9 trang 127 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 2 - Trần Đình Khang
118 trang 118 0 0 -
Trắc nghiệm và đáp án hệ cơ sở dữ liệu - ĐH Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
63 trang 115 0 0 -
Quản trị người dùng trong Exchange 2007 bằng Powershell
9 trang 107 0 0