Hạn chế biến chứng sau nhồi máu cơ tim, thuốc gì?Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim do thiếu máu cục bộ cơ tim kéo dài, thường gây ra bởi sự hình thành cục máu đông trong lòng động mạch vành (ĐMV) gây tắc và làm hoại tử vùng cơ tim mà ĐMV đó nuôi dưỡng. Đây là một loại bệnh nặng, diễn biến phức tạp, có nhiều biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng người bệnh, tỷ lệ tử vong cao, hậu quả để lại cho người bệnh và xã hội...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạn chế biến chứng sau nhồi máu cơ tim, thuốc gì? Hạn chế biến chứng sau nhồi máu cơ tim, thuốc gì?Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim do thiếu máu cục bộ cơtim kéo dài, thường gây ra bởi sự hình thành cục máu đông trong lòng động mạch vành(ĐMV) gây tắc và làm hoại tử vùng cơ tim mà ĐMV đó nuôi dưỡng. Đây là một loạibệnh nặng, diễn biến phức tạp, có nhiều biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng ngườibệnh, tỷ lệ tử vong cao, hậu quả để lại cho người bệnh và xã hội còn nặng nề.Việc điều trị NMCT phải nhằm tới 3 mục tiêu chính:- Ngăn chặn sự hình thành và lan rộng của cục huyết khối (các thuốc chống đông, chốngkết vón tiểu cầu). Làm tái lưu thông lại ĐMV bị tắc bằng: thuốc tiêu sợi huyết, can thiệpĐMV qua da hay mổ bắc cầu nối.- Làm giảm nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim, tăng cung cấp máu cho cơ tim (các dẫn xuấtnitrat, các thuốc chẹn thụ thể bêta giao cảm, chẹn kênh canxi).- Phát hiện sớm các biến chứng như rối loạn nhịp tim, suy tim, sốc tim... để xử trí kịpthời.Trong điều trị NMCT, các thuốc làm giảm nhu cầu tiêu thụ ôxy cơ tim, tăng cường tướimáu cho vùng cơ tim bị thiếu máu, hạn chế các biến chứng trước mắt và lâu dài và cácthuốc ngăn chặn sự tiến triển của quá trình vữa xơ động mạch đóng vai trò hết sức quantrọng.Các thuốc nhóm nitrate:Các thuốc này gồm có 2 loại tác dụng khác nhau, loại tác dụng nhanh dùng ngậm hoặc xịtdưới lưỡi, tiêm tĩnh mạch như nitroglycerin viên 0,5mg ngậm dưới lưỡi; natispray,lenitral spray dùng xịt dưới lưỡi; ống tiêm lenitral 10ml chứa 15mg nitroglycerin. Loạichậm dùng đường uống như viên lenitral 2,5mg, viên nitromine 2,6mg... Tác dụng chủyếu của các thuốc nhóm này là gây giãn tĩnh mạch ngoại vi dẫn đến giảm lượng máu vềtim kết hợp với giãn các tiểu động mạch dẫn đến giảm sức cản ngoại vi. Kết quả của 2 tácdụng này là giảm tiêu thụ oxy của cơ tim. Đối với động mạch vành, thuốc cũng có tácdụng giãn động mạch, do vậy chống được hiện tượng co thắt mạch vành; thuốc còn có tácdụng làm tăng cường tuần hoàn bàng hệ tới các khu vực cơ tim bị thiếu máu. Khi bịNMCT, ngay khi xuất hiện đau thắt ngực, cần dùng ngay loại xịt hoặc ngậm dưới lưỡi;tại bệnh viện, bệnh nhân sẽ được sử dụng nitroglycerin dạng tiêm tĩnh mạch bằng bơmtiêm điện với liều khởi đầu thấp và tăng dần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Tắc động mạch vành.Các thuốc chẹn thụ thể bêta giao cảm:Đây là nhóm thuốc đối kháng cạnh tranh với các chất giao cảm, làm giảm tần số tim,giảm sức co bóp của cơ tim, do đó làm giảm nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim, tăng cườngtưới máu cho ĐMV, do vậy góp phần làm giảm sự lan rộng vùng hoại tử cơ tim. Ngoàira, các thuốc này còn có tác dụng phòng và làm giảm tai biến loạn nhịp ngoại tâm thuthất. Nhóm thuốc này không được dùng trong các trường hợp: nhịp chậm, tụt huyết áp,blốc nhĩ thất mức độ cao, hen phế quản, suy tim hoặc choáng tim. Thuốc có thể dùngđường tĩnh mạch trong pha cấp của NMCT hoặc dùng đường uống.Dạng hay dùng ngày nay là các thuốc chẹn thụ thể bêta có tác dụng chọn lọc cao trên timnhư atenolol (tenormin), metoprolol (betaloc), bisoprolol (concor).Thuốc chẹn kênh canxi:Ion canxi có vai trò rất quan trọng trong co cơ, do vậy việc ức chế kênh canxi sẽ gây cảntrở quá trình co cơ, hậu quả làm giảm sức co bóp của tim dẫn đến giảm tiêu thụ oxy cơtim và giãn ĐMV, tăng cường nuôi dưỡng cơ tim. Các thuốc này được chia làm 2 nhómcó chống chỉ định khác nhau, đó là nhóm dihydropyridin (các biệt dược như nifedipin,amlodipin, felodipin, isradipin...) và nhóm non dihydropyridin (gồm có verapamin vàdiltiazem). Nhóm non dihydropiridin có tác dụng gây giảm sức co bóp của tim, chậmnhịp tim (đặc biệt verapamin). Do vậy, cần tôn trọng hết sức chặt chẽ các chống chỉ địnhcủa nhóm thuốc này.Thuốc ức chế men chuyển:Các thuốc nhóm này không những có tác dụng hạ huyết áp mà còn có tác dụng chống rốiloạn chức năng thất trái; chức năng nội mạc mạch máu ở bệnh nhân sau NMCT, do vậylàm giảm được các biến cố suy tim, NMCT tái phát. Do vậy thuốc được chỉ định sớmngay khi bị NMCT. Nhược điểm hay gặp nhất của các thuốc nhóm này là triệu chứng ho;nếu ho ít mà bệnh nhân có thể chịu đựng được thì vẫn nên cho bệnh nhân dùng thuốc.Các thuốc hay được dùng là perindopril (coversyl), lisinopril (zestril), enalaprin (renitec),tanatril... Thuốc nên được dùng bắt đầu bằng liều thấp sau đó tăng dần liều tùy theo đápứng của từng bệnh nhân.Các thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu:Vữa xơ động mạch chính là nguyên nhân chủ yếu gây nên NMCT, cholesterol máu đóngvai trò hết sức quan trọng trong sự hình thành và tiến triển của mảng vữa xơ động mạch.Do vậy, việc điều chỉnh các rối loạn lipid máu là không thể thiếu được trong điều trịNMCT. Một điểm mới cần phải nhấn mạnh là: các thuốc này không những làm giảm cácbiến cố tim mạch ở các bệnh nhân có rối loạn lipid máu, mà còn giảm các biến cố này ởcả những bệnh nhân không bị rố ...