Hạn chế tác dụng phụ của thuốc trị tiểu đường - Cách gì?
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 151.33 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu hạn chế tác dụng phụ của thuốc trị tiểu đường - cách gì?, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạn chế tác dụng phụ của thuốc trị tiểu đường - Cách gì? Hạn chế tác dụng phụ của thuốc trị tiểu đường - Cách gì?Cho đến nay, đái tháo đường (ĐTĐ) vẫn là bệnh chưa thể chữa khỏihoàn toàn. Chính vì vậy con người vẫn đang cố gắng để tìm ra nhiềuloại thuốc mới nhằm điều trị ĐTĐ hiệu quả hơn. Hiện nay trên thịtrường đang có rất nhiều loại thuốc điều trị ĐTĐ khác nhau và ngaymột loại thuốc cũng có thể có rất nhiều tên thương mại khác nhau. Vìvậy, để hiểu biết rõ tác dụng cũng như cách dùng và cách hạn chế cáctác dụng phụ của các loại thuốc này đóng vai trò cực kỳ quan trọng.InsulinTính theo thời gian tác dụng (thời gian bắt đầu có tác dụng, thời gian có tácdụng tối đa và thời gian hết tác dụng), có 3 loại insulin thường được dùnghiện nay là insulin nhanh, insulin bán chậm và insulin hỗn hợp (hay insulinmixtard gồm 2 loại nhanh và bán chậm được trộn theo những tỉ lệ nhấtđịnh). Có thể phân biệt lọ insulin nhanh thường trong suốt còn các loạiinsulin khác thì có màu đục. Ngoài những bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 1, tiêminsulin còn được chỉ định cho các BN ĐTĐ týp 2 khi đã thất bại (không đápứng) với các thuốc uống hạ đường máu, khi đường máu tăng quá cao, bị hônmê ĐTĐ hoặc trong các trường hợp đặc biệt như bị nhiễm trùng nặng, bị taibiến mạch não hoặc bị suy gan, suy thận…Các thuốc uống điều trị ĐTĐ týp 2:Có nhiều nhóm thuốc uống để điều trị ĐTĐ týp 2, mỗi nhóm có cơ chế tácdụng khác nhau. Các thuốc và nhóm thuốc chính là:Metformin:- Metformin được coi là thuốc điều trị đầu tay cho những BN ĐTĐ týp 2 cóbéo phì hoặc thừa cân do có tác dụng chính lên sự đề kháng insulin.Metformin có ưu điểm nổi bật là không làm tăng cân và cũng không gây hạđường máu quá thấp. Các tác dụng phụ của thuốc có thể là gây đầy bụng,buồn nôn, tiêu chảy… Nên uống các thuốc metformin ngay sau bữa ăn.Không dùng metformin khi có suy thận, suy gan, suy hô hấp. Phải thận trọngkhi dùng cho những BN lớn tuổi.Các thuốc nhóm sulfonylurea…- Nhóm sulfonylurea là những thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 được dùng phổ biếnnhất, nó có tác dụng chính là kích thích tụy tăng tiết insulin. Tác dụng phụcủa thuốc có thể là gây tăng cân tuy không nhiều (1-2kg) và hạ đường máuquá thấp (hay gặp khi dùng chlopropamid và glibenclamid) nhất là ở nhữngBN già, BN có bệnh gan hoặc thận. Nhóm thuốc này thường phải dùng 2-3lần mỗi ngày, uống vào trước bữa ăn. Hướng dẫn người bệnh đái tháo đường chăm sóc sức khỏe.Các thiazolidinediones (TZD)Các thuốc TZD có tác dụng làm tăng tác dụng của insulin tại các mô trongcơ thể nhưng không làm tăng tiết insulin. Ngoài ra nó còn có tác dụng làmgiảm rối loạn mỡ máu. Điều trị TZD thường gây tăng cân (khoảng 2-4kg/24tháng), chủ yếu do làm tăng tích trữ mỡ dưới da, và một phần do giữ nước.Vì vậy cần thận trọng khi điều trị TZD cho các BN bị suy tim hoặc có bệnhtim, viêm gan hoặc có men gan tăng cao.AcarbosTăng đường máu sau bữa ăn khá phổ biến ở các BN ĐTĐ týp 2. Men alpha-glucosidase có vai trò quan trọng trong việc tiêu hoá và hấp thu thức ăn.Acarbose ức chế men alpha-glucosidase nên sẽ làm chậm quá trình hấp thucarbonhydrat ở đường tiêu hoá, nhờ đó làm giảm mức độ tăng đường máusau bữa ăn. Acarbose có thể được dùng riêng lẻ cùng chế độ ăn kiêng hoặcdùng phối hợp với sulfonylurea, metformin hoặc insulin. Tác dụng phụ củaacarbose là gây đầy hơi và sôi bụng, đôi khi gặp đau bụng và tiêu chảy. Đểkhắc phục nên uống thuốc vào giữa bữa ăn, bắt đầu bằng liều thấp và tăngliều từ từ.Các thuốc uống điều trị ĐTĐ týp 2 khác:- Novonorm có tác dụng tương tự sulfonylurea nhưng kích thích tiết insulinsớm hơn. Vì vậy nó thường được dùng vào đầu bữa ăn và làm giảm đườngmáu sau bữa ăn.- Mediator cũng có tác dụng trên cả sự đề kháng insulin và rối loạn mỡ máunhưng kém hơn so với metformin. Có thể điều trị mediator đơn thuần hoặcphối hợp với sulfonylurea...Điều trị phối hợp các thuốc:Theo các khuyến cáo mới của Hội ĐTĐ Mỹ thì khi dùng một thuốc màkhông kiểm soát được đường máu thì nên điều trị phối hợp sớm 2 hoặc 3loại thuốc uống với nhau hoặc với insulin. Điều trị phối hợp rất có lợi vìcùng lúc nó tác dụng lên nhiều khâu, nhiều rối loạn khác nhau của quá trìnhsinh bệnh ĐTĐ týp 2.Các thuốc có thể phối hợp cùng nhau là:- Sulfonylurea + metformin hoặc acarbose hoặc TZD.- Metformin + acarbose hoặc TZD.- Insulin + sulfonyurea hoặc metformin hoặc acarbose.Đánh giá tác dụng của thuốc điều trị ĐTĐMuốn biết các thuốc mà mình đang sử dụng có tác dụng tốt hay không thìbắt buộc phải kiểm tra đường máu. Khi mới bắt đầu điều trị hoặc thay đổichế độ điều trị các bạn cần thử đường máu 3-4 lần mỗi ngày, bao gồm đođường máu trước và sau bữa ăn 2 giờ. Còn khi đường máu đã ổn định thìvẫn cần đo 2-3 lần mỗi tuần. Hãy ghi lại kết quả để thông báo cho bác sĩ biếtkhi bạn đi khám bệnh và hỏi bác sĩ xem đường máu của mình đã được kiểmsoát tốt chưa. Theo Hội ĐTĐ Mỹ, đường máu của các BN ĐTĐ được coi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạn chế tác dụng phụ của thuốc trị tiểu đường - Cách gì? Hạn chế tác dụng phụ của thuốc trị tiểu đường - Cách gì?Cho đến nay, đái tháo đường (ĐTĐ) vẫn là bệnh chưa thể chữa khỏihoàn toàn. Chính vì vậy con người vẫn đang cố gắng để tìm ra nhiềuloại thuốc mới nhằm điều trị ĐTĐ hiệu quả hơn. Hiện nay trên thịtrường đang có rất nhiều loại thuốc điều trị ĐTĐ khác nhau và ngaymột loại thuốc cũng có thể có rất nhiều tên thương mại khác nhau. Vìvậy, để hiểu biết rõ tác dụng cũng như cách dùng và cách hạn chế cáctác dụng phụ của các loại thuốc này đóng vai trò cực kỳ quan trọng.InsulinTính theo thời gian tác dụng (thời gian bắt đầu có tác dụng, thời gian có tácdụng tối đa và thời gian hết tác dụng), có 3 loại insulin thường được dùnghiện nay là insulin nhanh, insulin bán chậm và insulin hỗn hợp (hay insulinmixtard gồm 2 loại nhanh và bán chậm được trộn theo những tỉ lệ nhấtđịnh). Có thể phân biệt lọ insulin nhanh thường trong suốt còn các loạiinsulin khác thì có màu đục. Ngoài những bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 1, tiêminsulin còn được chỉ định cho các BN ĐTĐ týp 2 khi đã thất bại (không đápứng) với các thuốc uống hạ đường máu, khi đường máu tăng quá cao, bị hônmê ĐTĐ hoặc trong các trường hợp đặc biệt như bị nhiễm trùng nặng, bị taibiến mạch não hoặc bị suy gan, suy thận…Các thuốc uống điều trị ĐTĐ týp 2:Có nhiều nhóm thuốc uống để điều trị ĐTĐ týp 2, mỗi nhóm có cơ chế tácdụng khác nhau. Các thuốc và nhóm thuốc chính là:Metformin:- Metformin được coi là thuốc điều trị đầu tay cho những BN ĐTĐ týp 2 cóbéo phì hoặc thừa cân do có tác dụng chính lên sự đề kháng insulin.Metformin có ưu điểm nổi bật là không làm tăng cân và cũng không gây hạđường máu quá thấp. Các tác dụng phụ của thuốc có thể là gây đầy bụng,buồn nôn, tiêu chảy… Nên uống các thuốc metformin ngay sau bữa ăn.Không dùng metformin khi có suy thận, suy gan, suy hô hấp. Phải thận trọngkhi dùng cho những BN lớn tuổi.Các thuốc nhóm sulfonylurea…- Nhóm sulfonylurea là những thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 được dùng phổ biếnnhất, nó có tác dụng chính là kích thích tụy tăng tiết insulin. Tác dụng phụcủa thuốc có thể là gây tăng cân tuy không nhiều (1-2kg) và hạ đường máuquá thấp (hay gặp khi dùng chlopropamid và glibenclamid) nhất là ở nhữngBN già, BN có bệnh gan hoặc thận. Nhóm thuốc này thường phải dùng 2-3lần mỗi ngày, uống vào trước bữa ăn. Hướng dẫn người bệnh đái tháo đường chăm sóc sức khỏe.Các thiazolidinediones (TZD)Các thuốc TZD có tác dụng làm tăng tác dụng của insulin tại các mô trongcơ thể nhưng không làm tăng tiết insulin. Ngoài ra nó còn có tác dụng làmgiảm rối loạn mỡ máu. Điều trị TZD thường gây tăng cân (khoảng 2-4kg/24tháng), chủ yếu do làm tăng tích trữ mỡ dưới da, và một phần do giữ nước.Vì vậy cần thận trọng khi điều trị TZD cho các BN bị suy tim hoặc có bệnhtim, viêm gan hoặc có men gan tăng cao.AcarbosTăng đường máu sau bữa ăn khá phổ biến ở các BN ĐTĐ týp 2. Men alpha-glucosidase có vai trò quan trọng trong việc tiêu hoá và hấp thu thức ăn.Acarbose ức chế men alpha-glucosidase nên sẽ làm chậm quá trình hấp thucarbonhydrat ở đường tiêu hoá, nhờ đó làm giảm mức độ tăng đường máusau bữa ăn. Acarbose có thể được dùng riêng lẻ cùng chế độ ăn kiêng hoặcdùng phối hợp với sulfonylurea, metformin hoặc insulin. Tác dụng phụ củaacarbose là gây đầy hơi và sôi bụng, đôi khi gặp đau bụng và tiêu chảy. Đểkhắc phục nên uống thuốc vào giữa bữa ăn, bắt đầu bằng liều thấp và tăngliều từ từ.Các thuốc uống điều trị ĐTĐ týp 2 khác:- Novonorm có tác dụng tương tự sulfonylurea nhưng kích thích tiết insulinsớm hơn. Vì vậy nó thường được dùng vào đầu bữa ăn và làm giảm đườngmáu sau bữa ăn.- Mediator cũng có tác dụng trên cả sự đề kháng insulin và rối loạn mỡ máunhưng kém hơn so với metformin. Có thể điều trị mediator đơn thuần hoặcphối hợp với sulfonylurea...Điều trị phối hợp các thuốc:Theo các khuyến cáo mới của Hội ĐTĐ Mỹ thì khi dùng một thuốc màkhông kiểm soát được đường máu thì nên điều trị phối hợp sớm 2 hoặc 3loại thuốc uống với nhau hoặc với insulin. Điều trị phối hợp rất có lợi vìcùng lúc nó tác dụng lên nhiều khâu, nhiều rối loạn khác nhau của quá trìnhsinh bệnh ĐTĐ týp 2.Các thuốc có thể phối hợp cùng nhau là:- Sulfonylurea + metformin hoặc acarbose hoặc TZD.- Metformin + acarbose hoặc TZD.- Insulin + sulfonyurea hoặc metformin hoặc acarbose.Đánh giá tác dụng của thuốc điều trị ĐTĐMuốn biết các thuốc mà mình đang sử dụng có tác dụng tốt hay không thìbắt buộc phải kiểm tra đường máu. Khi mới bắt đầu điều trị hoặc thay đổichế độ điều trị các bạn cần thử đường máu 3-4 lần mỗi ngày, bao gồm đođường máu trước và sau bữa ăn 2 giờ. Còn khi đường máu đã ổn định thìvẫn cần đo 2-3 lần mỗi tuần. Hãy ghi lại kết quả để thông báo cho bác sĩ biếtkhi bạn đi khám bệnh và hỏi bác sĩ xem đường máu của mình đã được kiểmsoát tốt chưa. Theo Hội ĐTĐ Mỹ, đường máu của các BN ĐTĐ được coi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 258 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 231 0 0 -
13 trang 213 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0