Danh mục

Hạn chế về phạm vi tìm kiếm nguồn vốn trong và ngoài quốc doanh hiện nay - 3

Số trang: 35      Loại file: pdf      Dung lượng: 242.73 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để có thể chuyển dịch cơ cấu cho vay của mình, các Ngân hàng cần xây dựng được kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó chính sách tín dụng phù hợp là vấn đề hết sức quan trọng. Muốn vậy, các ngân hàng cần xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngành Ngân hàng và đặc biệt là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Phương hướng mở rộng tín dụng của Ngân hàng có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạn chế về phạm vi tìm kiếm nguồn vốn trong và ngoài quốc doanh hiện nay - 3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h àng thương mại cần có sự chuyển dịch cơ ấu cho vay chú trọng sang thị trường kinh tế ngo ài quốc doanh. Để có thể chuyển dịch cơ cấu cho vay của mình, các Ngân hàng cần xây dựng được kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó chính sách tín dụng phù h ợp là vấn đề hết sức quan trọng. Muốn vậy, các ngân hàng cần xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đ ến hoạt động chung của ngành Ngân hàng và đặc biệt là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đ ến việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh. Ph ương hướng mở rộng tín dụng của Ngân hàng có thể được xâydựng theo nhiều hướng khác nhau, căn cứ vào nhiều yếu tố. Nhìn chungm đ ối với khu vực kinh tế n goài quốc doanh, Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng theo những hư ớng sau. 3 .1.2. Mở rộng về đối tượng cho vay. Như đ ã phân tích ở trên, kinh tế ngo ài quốc doanh phát triển với nhiều loại hình kinh tế khác nhau: kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế hợp tác, kinh tế tư b ản tư nhân và các hình thức liên kết khác. Căn cứ vào từng loại h ình mà Ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp. Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ: nhu cầu vốn vay của loại h ình này th ường không nhiều, chủ yếu vay ngắn hạn để bổ sung lượng tiền mặt thiếu hụt tạm thời. Đứng trên giác độ quản lý ngân hàng, khoản chi phí mà ngân hàng bỏ ra đ ể thực hiện trên mỗi món vay là lớn hơn so với việc cho các doanh nghiệp vay. Do đó, bên cạnh việc trực tiếp cho từng cá nhân vay vốn, đối với những khách h àng có cùng hoạt động sản xuất kinh doanh, Ngân hàng có thể hướng dẫn họ tập hợp lại nhóm khoảng từ 5 đến 6 người để thực hiện việc cho vay. Cán bộ tín dụng chỉ cần làm việc với 1 hoặc 2 người đ ại diện cả nhóm. Người náỹe trực tiếp chịu trách nhiệmSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trước n gân hàng về việc sử dụng vốn vay của tất cả các th ành viên trong nhóm cũng như chuyển khoản vay từ ngân h àng tới các thành viên khác. Bằng cách n ày, Ngân hàng giảm được chi phí vay, khách hàng b ớt đ ược các thủ tục rườm rà. Đối với kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản tư nhân: đ ây là những đơn vị kinh tế đ ược tổ chức theo Luật doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc trưng của từng loại h ình mà áp dụng các chính sách tín dụng khác nhau. Ví dụ, b ên cạnh việc cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động, Ngân hàng có thể cho các doanh nghiệp vay đ ể thực hiện dự án trung và dài h ạn. Dựa trên giấy yêu cầu vay vốn của khách hàng, Ngân hàng có thể cho vay để mua vật tư, hh… các nhu cầu tài chính khác theo quy định của NHNN. Việc cho vay có bảo đảm hay không bảo đảm đ ến mức độ nào cũng căn cứ vào tính pháp lý của từng loại hình doanh nghiệp. Tóm lại, việc mở rộng đối tượng cho vay không những giúp Ngân h àng có thể thiết lập quan hệ với nhiều khách hàng mà còn giúp Ngân hàng đa dạng hoá được các khoản đầu tư của mình. Nhờ vậ y, Ngân hàng hạn chế được rủi ro đồng thời b ẫn thực hiện được nhịêm vụ cung ứng vốn cho nền kinh tế. 3 .1.3. Mở rộng về quy mô khoản vay Các đơn vị kinh tế thư ờng có nhu cầu không giống nhau do đ ặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau. Bởi vậy, để đáp ứng nhu cầu khách hàng, Ngân hàng có th ể mở rộng việc cho vay theo số lư ợng và kỳ hạn khác nhau. Trước hết, để thực hiện việc mở rộng theo hướng này, Ngân hàng phải căn cứ vào tiềm lực về vốn của m ình. Nguồn vốn m à Ngân hàng huy động đ ược có thể theo nhiều nguồn khác nhau: từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân…và gắn liền với kỳ hạn khác nhau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…Thông thường, quy mô của các n guồn này không giống nhau. Có người chỉ gửi vài ba trăm nghìn, có người lạiSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com gửi đến hàng trăm triệu. Trong khi đó, kh ách hàng vay vốn cũng có yêu cầu khác nhau về số lượng, thời hạn cũng như quy mô của cả khoản cho vay và huy đ ộng không ph ải lúc n ào cũng phù hợp với nhau. Do đó, có th ể mở rộng theo hướng n ày, Ngânhàng phải kế hoạch hoá đ ược nguồn vốn của m ình để có sự chủ động, linh hoạt khi cho vay. 3 .1.4. Mở rộng theo phương thức cho vay. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng từng khoản vốn của khách h àng, mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, Ngân hàng và khách hàng thoả thuận để lựa chọn phương th ức cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Xuất phát từ điều n ày, Ngân hàng có thể tiến hành cho vaytheo các phương thức như: - Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác đ ịnh thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đ ầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn đ ể thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, d ịch vụ và các dự án đ ầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: