Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) và một số yếu tố liên quan ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh An Giang năm 2022
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 349.75 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) ở nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tiềm ẩn những nguy cơ đến sức khỏe, làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ có hành vi chemsex và mô tả một số yếu tố liên quan ở nhóm MSM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) và một số yếu tố liên quan ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh An Giang năm 2022DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/905HÀNH VI SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH KHI QUAN HỆ TÌNH DỤC(CHEMSEX) VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NAM QUAN HỆTÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI TẠI TỈNH AN GIANG NĂM 2022 Huỳnh Minh Trí1*, Dương Anh Linh1, Lê Quang Nhường1, Đỗ Xuân Nguyên1, Phan Thị Thu Hương2, Nguyễn Việt Nga2, Lê Thu Hà2, Nguyễn Hoàng Minh3 1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh An Giang 2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội 3 Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà NộiTÓM TẮT Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) ở nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tiềm ẩn những nguy cơ đến sức khỏe, làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ có hành vi chemsex và mô tả một số yếu tố liên quan ở nhóm MSM. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 7 - 9 năm 2022 trên 200 MSM tại An Giang. Mô hình hồi quy logistic đa biến được thực hiện để khám phá các yếu tố liên quan đến hành vi chemsex. Kết quả cho thấy tỷ lệ có hành vi chemsex ở MSM là 26,5%. Khả năng có hành vi chemsex được phát hiện cao hơn ở nhóm MSM có trình độ học vấn trung học phổ thông (THPT) (ORHC: 2,66; 95%KTC 1,05 – 6,75), đang sống chung với bạn tình nam (ORHC: 4.03; 95%KTC: 1,43 – 11,36), có 2 bạn tình trở lên (ORHC: 2,41; 95%KTC: 1,05 – 6,76), hoặc đã từng quan hệ tình dục tập thể (ORHC: 3,56; 95%KTC: 1,35 – 9,39), so với các nhóm tham chiếu. Nghiên cứu cho thấy MSM ở An Giang có tỷ lệ chemsex tương đối cao. Các can thiệp về truyền thông và tiếp cận dịch vụ dự phòng HIV/STI ở MSM cần đặc biệt quan tâm, đặc biệt ở nhóm MSM có trình độ học vấn THPT, có nhiều bạn tình, có quan hệ tình dục tập thể. Từ khoá: Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục; nam quan hệ tình dục đồng giới; An Giang; học vấn; quan hệ tình dục tập thể; hôn nhânI. ĐẶT VẤN ĐỀ hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) đang là một vấn đề mới nổi trong Dịch HIV/AIDS vẫn đang là một trong nhóm MSM ở Việt Nam.những vấn đề y tế đáng lo ngại tại Việt Nam, tậptrung chủ yếu ở các nhóm đối tượng nguy cơ cao Hành vi chemsex là việc sử dụng có chủ ýnhư nam tiêm chích ma túy, phụ nữ bán dâm, và các chất hóa học thường là các chất kích thíchnam quan hệ tình dục đồng giới (MSM). Trong (cần sa, methamphetamine, popper hay viagra)năm 2021, ước tính có khoảng gần 256,000 khi quan hệ tình dục (QHTD) nhằm tăng sự tựMSM tại Việt Nam [1]. Theo dữ liệu giám sát tin, tăng khoái cảm tình dục với thời gian dàitrọng điểm lồng ghép hành vi tại An Giang, hơn [2]. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ rachiều hướng nhiễm HIV và giang mai ở nhóm mối liên quan giữa chemsex đến việc làm tăngMSM có xu hướng gia tăng trong những năm nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyềngần đây, trong đó tỷ lệ nhiễm HIV tăng từ 2% qua đường tình dục (STIs) [3 - 5]. Do vậy, hành(2016) lên 12% (2021), và tỷ lệ nhiễm giang mai vi chemsex là một hành vi nguy cơ cao đáng lotăng từ 4% (2016) lên 11% (2021). Bên cạnh đó, ngại ở nhóm MSM.*Tác giả: Huỳnh Minh Trí Ngày nhận bài: 10/10/2022Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh An Giang Ngày phản biện: 27/10/2022Điện thoại: 0978 334 479 Ngày đăng bài: 08/12/2022Email: huynhminhtri79@gmail.com Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 243 Trên thế giới, hành vi chemsex ngày càng tính khả thi và tình hình thực tế tại An Giang,gia tăng và phổ biến hơn, đặc biệt ở nhóm nam nghiên cứu đã triển khai thu thập số liệu trênquan hệ tình dục đồng giới (MSM) [6]. Một 200 MSM trong năm 2022.nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ có hành vichemsex trong nhóm MSM dao động từ 3,1% 2.5 Phương pháp chọn mẫuđến 30,8% ở Châu Á [7]. Tại Việt Nam, tỷ lệ Sử dụng phương pháp chọn mẫu chùmMSM có sử dụng Methamphetamine trong nhiều giai đoạn theo “Quy trình chuẩn triểnQHTD là 14,3% [8]. Một số yếu tố liên quan khai giám sát trọng điểm, giám sát trọng điểmđến hành vi chemsex đã được nghiên cứu trước HIV lồng ghép hành vi” của Cục Phòng, chốngđây ở nhóm MSM như các yếu tố nhân khẩu HIV/AIDS. Chúng tôi tiến hành lập bản đồhọc (tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa) [9], các điểm nóng, chọn 2 thành phố có số MSM tronghành vi tình dục nguy cơ cao (nhiều bạn tình, cộng đồng nhiều nhất là Long Xuyên và ChâuQHTD tập thể), hay các yếu tố tâm lý [10, 11]. Đốc, từ đó tiến hành phân bổ cỡ mẫu quy định Cho tới nay chưa có nhiều nghiên cứu về cho các thành phố theo tỷ lệ thuận số MSM ướchành vi chemsex ở nhóm MSM tại Việt Nam, lượng tại mỗi thành phố. Tại mỗi thành phốtrong đó có An Giang. Vì vậy, các nghiên cứu được lựa chọn, liệt kê các phường có MSM, saumới là rất cần thiết để tìm hiểu yếu tố tác động đó tính số phường cần thực hiện GSTĐ bằngđến hành vi chemsex, từ đó đưa ra khuyến nghị cách chia số cỡ mẫu phân bổ cho trung bìnhvà can thiệp kịp thời giúp giảm nguy cơ nhiễm số MSM tại mỗi phường. Tiếp theo, chúng tôiHIV và STIs ở nhóm MSM. Từ những thực thông qua các nhóm nhân viên tiếp cận cộngtrạng đó, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này đồng để vận động tất cả MSM đang cư trú tạinhằm xác định tỷ lệ có hành vi chemsex và mô địa bàn các phường được lựa c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) và một số yếu tố liên quan ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh An Giang năm 2022DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/905HÀNH VI SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH KHI QUAN HỆ TÌNH DỤC(CHEMSEX) VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NAM QUAN HỆTÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI TẠI TỈNH AN GIANG NĂM 2022 Huỳnh Minh Trí1*, Dương Anh Linh1, Lê Quang Nhường1, Đỗ Xuân Nguyên1, Phan Thị Thu Hương2, Nguyễn Việt Nga2, Lê Thu Hà2, Nguyễn Hoàng Minh3 1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh An Giang 2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội 3 Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà NộiTÓM TẮT Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) ở nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tiềm ẩn những nguy cơ đến sức khỏe, làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ có hành vi chemsex và mô tả một số yếu tố liên quan ở nhóm MSM. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 7 - 9 năm 2022 trên 200 MSM tại An Giang. Mô hình hồi quy logistic đa biến được thực hiện để khám phá các yếu tố liên quan đến hành vi chemsex. Kết quả cho thấy tỷ lệ có hành vi chemsex ở MSM là 26,5%. Khả năng có hành vi chemsex được phát hiện cao hơn ở nhóm MSM có trình độ học vấn trung học phổ thông (THPT) (ORHC: 2,66; 95%KTC 1,05 – 6,75), đang sống chung với bạn tình nam (ORHC: 4.03; 95%KTC: 1,43 – 11,36), có 2 bạn tình trở lên (ORHC: 2,41; 95%KTC: 1,05 – 6,76), hoặc đã từng quan hệ tình dục tập thể (ORHC: 3,56; 95%KTC: 1,35 – 9,39), so với các nhóm tham chiếu. Nghiên cứu cho thấy MSM ở An Giang có tỷ lệ chemsex tương đối cao. Các can thiệp về truyền thông và tiếp cận dịch vụ dự phòng HIV/STI ở MSM cần đặc biệt quan tâm, đặc biệt ở nhóm MSM có trình độ học vấn THPT, có nhiều bạn tình, có quan hệ tình dục tập thể. Từ khoá: Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục; nam quan hệ tình dục đồng giới; An Giang; học vấn; quan hệ tình dục tập thể; hôn nhânI. ĐẶT VẤN ĐỀ hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) đang là một vấn đề mới nổi trong Dịch HIV/AIDS vẫn đang là một trong nhóm MSM ở Việt Nam.những vấn đề y tế đáng lo ngại tại Việt Nam, tậptrung chủ yếu ở các nhóm đối tượng nguy cơ cao Hành vi chemsex là việc sử dụng có chủ ýnhư nam tiêm chích ma túy, phụ nữ bán dâm, và các chất hóa học thường là các chất kích thíchnam quan hệ tình dục đồng giới (MSM). Trong (cần sa, methamphetamine, popper hay viagra)năm 2021, ước tính có khoảng gần 256,000 khi quan hệ tình dục (QHTD) nhằm tăng sự tựMSM tại Việt Nam [1]. Theo dữ liệu giám sát tin, tăng khoái cảm tình dục với thời gian dàitrọng điểm lồng ghép hành vi tại An Giang, hơn [2]. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ rachiều hướng nhiễm HIV và giang mai ở nhóm mối liên quan giữa chemsex đến việc làm tăngMSM có xu hướng gia tăng trong những năm nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyềngần đây, trong đó tỷ lệ nhiễm HIV tăng từ 2% qua đường tình dục (STIs) [3 - 5]. Do vậy, hành(2016) lên 12% (2021), và tỷ lệ nhiễm giang mai vi chemsex là một hành vi nguy cơ cao đáng lotăng từ 4% (2016) lên 11% (2021). Bên cạnh đó, ngại ở nhóm MSM.*Tác giả: Huỳnh Minh Trí Ngày nhận bài: 10/10/2022Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh An Giang Ngày phản biện: 27/10/2022Điện thoại: 0978 334 479 Ngày đăng bài: 08/12/2022Email: huynhminhtri79@gmail.com Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 243 Trên thế giới, hành vi chemsex ngày càng tính khả thi và tình hình thực tế tại An Giang,gia tăng và phổ biến hơn, đặc biệt ở nhóm nam nghiên cứu đã triển khai thu thập số liệu trênquan hệ tình dục đồng giới (MSM) [6]. Một 200 MSM trong năm 2022.nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ có hành vichemsex trong nhóm MSM dao động từ 3,1% 2.5 Phương pháp chọn mẫuđến 30,8% ở Châu Á [7]. Tại Việt Nam, tỷ lệ Sử dụng phương pháp chọn mẫu chùmMSM có sử dụng Methamphetamine trong nhiều giai đoạn theo “Quy trình chuẩn triểnQHTD là 14,3% [8]. Một số yếu tố liên quan khai giám sát trọng điểm, giám sát trọng điểmđến hành vi chemsex đã được nghiên cứu trước HIV lồng ghép hành vi” của Cục Phòng, chốngđây ở nhóm MSM như các yếu tố nhân khẩu HIV/AIDS. Chúng tôi tiến hành lập bản đồhọc (tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa) [9], các điểm nóng, chọn 2 thành phố có số MSM tronghành vi tình dục nguy cơ cao (nhiều bạn tình, cộng đồng nhiều nhất là Long Xuyên và ChâuQHTD tập thể), hay các yếu tố tâm lý [10, 11]. Đốc, từ đó tiến hành phân bổ cỡ mẫu quy định Cho tới nay chưa có nhiều nghiên cứu về cho các thành phố theo tỷ lệ thuận số MSM ướchành vi chemsex ở nhóm MSM tại Việt Nam, lượng tại mỗi thành phố. Tại mỗi thành phốtrong đó có An Giang. Vì vậy, các nghiên cứu được lựa chọn, liệt kê các phường có MSM, saumới là rất cần thiết để tìm hiểu yếu tố tác động đó tính số phường cần thực hiện GSTĐ bằngđến hành vi chemsex, từ đó đưa ra khuyến nghị cách chia số cỡ mẫu phân bổ cho trung bìnhvà can thiệp kịp thời giúp giảm nguy cơ nhiễm số MSM tại mỗi phường. Tiếp theo, chúng tôiHIV và STIs ở nhóm MSM. Từ những thực thông qua các nhóm nhân viên tiếp cận cộngtrạng đó, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này đồng để vận động tất cả MSM đang cư trú tạinhằm xác định tỷ lệ có hành vi chemsex và mô địa bàn các phường được lựa c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nam quan hệ tình dục đồng giới Quan hệ tình dục tập thể Hành vi chemsex Dịch vụ dự phòng HIV/STIGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
6 trang 179 0 0