Hạt cải trắng trị nhức răngRau cải bẹ trắng còn tên gọi là rau cải trắng, tiếng Hán gọi là bạch thái, hay bạch giới thái, còn hột rau cải bẹ trắng thì gọi là bạch giới tử. Sách Bản Thảo Cương Mục gọi rau cải bẹ trắng là “Hồ giới” hay “Thục giới” và có chép rằng: Giống này từ Hồ Nhung tới, lại trồng tốt ở trên đất Thục nên mới có tên này. Giống cải này vào tháng 3 là nở hoa sắc vàng, trắng. Lại còn một thứ cải nữa lên ngồng như cải quả, hột...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạt cải trắng trị nhức răng Hạt cải trắng trị nhức răngRau cải bẹ trắng còn tên gọi là rau cải trắng, tiếng Hán gọi là bạch thái, hay bạch giớithái, còn hột rau cải bẹ trắng thì gọi là bạch giới tử. Sách Bản Thảo Cương Mục gọi raucải bẹ trắng là “Hồ giới” hay “Thục giới” và có chép rằng: Giống này từ Hồ Nhung tới,lại trồng tốt ở trên đất Thục nên mới có tên này. Giống cải này vào tháng 3 là nở hoa sắcvàng, trắng. Lại còn một thứ cải nữa lên ngồng như cải quả, hột lớn như hột kê, sắc hoavàng trắng. Một loại cải nữa có ngồng lớn nhưng trong ruột đặc, ngồng lên cao và hộtcũng lớn, thứ này tuy cũng là loại cải nhưng khác các thứ cải kia, có tính thông đàm, tiêuthũng và trừ đau nhức. Đây chính là loại cải bắp.Riêng về hột cải trắng, sách Bản Thảo Bị Yếu có chép: Bạch giới tử vị cay, tính ấm, đivào phổi, làm thông kinh mạch, làm ấm tỳ vị, giúp ra mồ hôi xua tan cái lạnh, khiến làmlợi khí mà tiêu đàm, tiêu thũng, chỉ thống. Chủ trị ho, cước khí, các bệnh về gân cốt...Tuy nhiên, với người bị ho lâu, phế hư lại không được sử dụng. Theo sách Nam dượcthần hiệu hột cải bẹ trắng (Bạch giới tử) có vị cay, tính ấm, không độc, khoan lợi, tiêuđàm, thuận khí, trị lao truyền nhiễm, cước khí, đau phong.Trong y học hiện đại các nhà dinh dưỡng cũng đã phân tích các thành phần trong rau cảibẹ trắng thấy chứa nhiều chất có tác dụng bổ dưỡng và vitamin, nguyên tố vi lượng cùngcác hoạt chất thực vật (Phytochemicals) đặc biệt trong đó có vitamin C là mộtantioxidants mạnh (chống ôxy hóa mạnh).Để cùng tham khảo và có thể áp dụng trong trị liệu một số chứng bệnh, sau đây xin giớithiệu cụ thể để có thể tiện lợi lựa chọn sao cho thích hợp để việc chữa trị hiệu quả.Trị chứng nhức răng: Răng sưng đau lệch cả mặt. Cần lấy 14 hạt cải trắng còn tươinghiền nát sau cho một chút sữa người mới vắt trộn lẫn. Nếu nhức răng bên trái thì nhỏvào lỗ mũi bên phải, ngược lại nhức răng bên phải thì lại nhỏ vào lỗ mũi trái. Rất hiệunghiệm (Hể nang tập toản).Trị chứng nhức đầu: Theo y thuật phổ cứu, lấy hạt cải trắng 1 nhúm, tán thành bột, trộncùng với ít giấm, sau đó lấy hỗn hợp này thoa lên gáy và 2 bên thái dương chốc lát sẽ hếtđau nhức đầu (hạt cải trắng trị nhức đầu hay hơn hạt cải xanh).Trị chứng lạnh bụng dưới: Có thể do hàn khí tụ ở phần bụng dưới gây ra đau râm rankhông ngớt. Lấy hạt cải trắng 40g, sao hơi vàng, tán bột mịn, sau quết thật nhuyễn vớicơm nếp viên hoàn bằng hột đậu xanh. Mỗi lần uống 10 viên với nước gừng. Ngày uống2-3 lần, uống cho đến khi hết đau thì ngừng (theo Cổ phương diệu dụng).Trị chứng cam răng: Tức là răng bị mủn, làm cho răng lợi bị loét, miệng rất hôi thối nhưvậy gọi là cam răng. Lấy lá cải trắng đốt thành than, nghiền nát mịn. Sau đó lấy bột nàythường xuyên xát vào nơi răng lợi đau sẽ khỏi.Chữa chứng bị bế kinh: Hằng tháng đến kỳ hành kinh không thấy hành kinh. Tình trạngnày kéo dài nhiều tháng khiến bụng dưới đau tức, eo lưng và bắp đùi nặng trĩu như đeođá, người trở nên bần thần, mệt mỏi, nóng sốt từng cơn. Lấy ngay 2 lạng ta hột cải trắng(80g), tán nhỏ. Mỗi lần uống 2 tiền (tức là 7,5g) pha với rượu mà uống khi bụng còn chưaăn gì (bụng trống). Rất hiệu nghiệm (theo Nam dược thần hiệu).Trị chứng thũng độc mới phát: Lấy một ít hạt cải trắng, tán bột hòa với giấm đắp vào sẽtự tan (cũng theo Nam dược thần hiệu).Trị chứng sơn ăn lở loét: Lấy 9 lá cải trắng nấu kỹ lấy nước rửa sẽ khỏi.Chữa đau dạ dày: Theo Giản tiện phương, lấy lá cải bắp rửa sạch bằng nước muối, rồicho ép lấy nước bắp cải tươi mà uống sẽ hạn chế sự phát triển của bệnh. Cần uốngthường xuyên ngày 2-3 lân, bệnh sẽ giảm rõ rệt.