Hạt dẻ bồi bổ, giảm stress
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 152.37 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những ngày cuối tháng 7, các sĩ tử vừa hoàn tất những kỳ thi rất căng thẳng vào đại học, cao đẳng. Do đó, các sĩ tử nên nhâm nhi hạt dẻ để vừa bồi bổ lại cơ thể. Cây dẻ có tên khoa học là Aesculus hippocatanm, họ Hippocatanaceae. Cây này được biết tới nhờ hạt. Bồi bổ cơ thể, chống mệt: trong tất cả các loại hạt chỉ duy nhất hạt dẻ có chứa vitamin C. Các loại hạt dẻ khô chứa lượng vitamin khá cao từ 15,1 - 61,3mg/28,35g. Còn các loại hạt dẻ đã được nấu,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạt dẻ bồi bổ, giảm stress Hạt dẻ bồi bổ, giảm stressNhững ngày cuối tháng 7, các sĩ tử vừa hoàn tất những kỳ thi rấtcăng thẳng vào đại học, cao đẳng. Do đó, các sĩ tử nên nhâm nhihạt dẻ để vừa bồi bổ lại cơ thể.Cây dẻ có tên khoa học là Aesculus hippocatanm, họHippocatanaceae. Cây này được biết tới nhờ hạt.Bồi bổ cơ thể, chống mệt: trong tất cả các loại hạt chỉ duy nhấthạt dẻ có chứa vitamin C. Các loại hạt dẻ khô chứa lượng vitaminkhá cao từ 15,1 - 61,3mg/28,35g. Còn các loại hạt dẻ đã được nấu,hấp chín thì chứa khoảng 9,5 - 26,7mg vitamin. Vitamin C giúpmau đỡ mệt, giảm stress.Trong hạt dẻ còn chứa các vitamin nhóm B như folacin. Tất cả đềuchứa những chất khoáng vi lượng đáng kể bao gồm: can xi, sắt, magiê, phốt pho, man gan, đồng, selen, kẽm. Ngoài ra đó còn là mộtnguồn kali đặc biệt dồi dào với số lượng 119 - 715mg trong 100g.Theo dược hiện đại, hạt dẻ rất giàu tinh bột nên có thể cung cấpnhiều năng lượng. Theo Đông y, hạt dẻ vị ngọt tính ôn, vào tỳ, vị,có tác dụng bổ tỳ kiện vị. Tỳ vị chủ sự tiêu hóa, cho nên nếu tỳ vịkhỏe mạnh thì việc ăn uống và hấp thu thức ăn mới tốt. Hạt dẻBảo vệ tim mạch: các nghiên cứu đã chứng minh hạt dẻ có tácdụng trong việc bảo vệ tim mạch. Hạt dẻ giàu acid linoleic, mộtloại acid béo thuộc họ Omega-3 có tác dụng giúp kháng viêm vàbảo vệ tim. Đặc biệt, thành phần dầu trong hạt dẻ không cao chonên nó không giống các loại hạt khác. Thành phần chất béo của hạtdẻ cũng ít hơn các loại hạt khác. Trong hạt dẻ còn chứa chấtphytosterol được coi là chất giúp giảm sự hấp thu cholesterol vàotrong máu.Giảm nguy cơ tiểu đường: một số nghiên cứu cho thấy nhữngngười ăn hạt dẻ ít nhất 1 tuần/lần thì có thể giảm được 7% nguy cơmắc bệnh này. Vì thế những chế phẩm từ hạt dẻ không những antoàn mà còn tốt cho người huyết áp cao, bệnh nhân đã được thayvan tim nhân tạo và những người mắc bệnh tiểu đường.Hỗ trợ cho thận hư yếu: theo Đông y, hạt dẻ ngoài công dụng bổtỳ vị còn bổ thận cứng gân, có tác dụng trị bệnh đau lưng mỏi gối,bán thân bất toại, đi tiểu nhiều do thận hư gây ra. Tương truyềnrằng nhà thơ Tô Đông Pha (Trung Quốc, 1037 - 1101) vào nhữngnăm cuối đời khổ sở vì bệnh đau lưng, đau chân, và ông thườngxuyên ăn hạt dẻ, ông đã viết mấy câu thơ tạm dịch như sau: “Giàrồi thêm bệnh đau lưng mỏi gối, dùng bài thuốc cổ truyền - ăn hạtdẻ. Khách đến chơi, ai ai cũng khen, già rồi mà vẫn khoẻ mạnh, ănthường xuyên bệnh tật sẽ lùi xa”.Vì vậy người Trung Quốc gọi hạt dẻ là “quả của thận”.Trị đau mỏi lưng gối do thận hư: 50g nhân hạt dẻ, 1 quả cật heo.Hạt dẻ bổ đôi, cật heo bổ đôi, bỏ gân trắng, rửa sạch. Cho hai thứvào nồi, đổ nước vừa đủ, ninh nhừ, chia làm vài lần ăn, khi ăn cóthể cho thêm gia vị.Trị tiêu chảy mạn tính: 50g hạt dẻ, 1 cái dạ dày heo. Nhân hạt dẻlấy dao bổ đôi, dạ dày heo rửa sạch, thái miếng nhỏ. Cho hai thứvào nồi, đổ nước vừa đủ, đun nhỏ lửa cho đến khi hạt dẻ nhừ, dạdày heo chín, chia làm vài lần ăn, uống nước canh. Khi ăn có thểcho thêm ít gia vị.Trị viêm phế quản mạn tính, ho suyễn lâu ngày, thở dốc, mệtmỏi: 100g nhân hạt dẻ, móng giò heo 2 cái. Hạt dẻ bổ đôi, mónggiò rửa sạch. Cho vào nồi đổ nước vừa phải, đun nhỏ lửa 1 tiếng.Chia làm mấy lần ăn. Khi ăn cho thêm gia vị.Trị trẻ nhỏ tiên thiên bất túc vừa sinh ra đã ốm yếu, thận khíhư nhược, chân yếu, chậm biết đi: mỗi ngày cho ăn 2 hạt dẻhong khô, có thể nghiền thành bột cho trẻ ăn .Trị mất ngủ: hạt dẻ, hạt sen (bỏ tim) mỗi thứ 50g, táo tầu 5 - 7quả, đường trắng 50g, cho lượng nước vừa phải hầm và uống trướckhi đi ngủ khoảng 2 giờ.Trị giãn, trướng tĩnh mạch chân: trong dân gian, người ta cònnhắc đến một công dụng rất đặc biệt của hạt dẻ, đó là tác dụng bảovệ mạch máu chống viêm tĩnh mạch, nổi gân xanh (suy tĩnh mạchmãn tính - hai bắp chân có nhiều “gân xanh” nổi cộm lên, chạychằng chịt ngay ở dưới làn da. Phụ nữ thường hay bị khiến chântrông không được đẹp mắt) và bệnh trĩ.Thống kê cho thấy có đến 20 - 25% số phụ nữ và 10 - 15% số namgiới mắc chứng trương nở tĩnh mạch. Những người đứng suốt ngàydo nghề nghiệp, ngồi văn phòng có tỷ suất bệnh này khá cao.Một số thử nghiệm cho thấy:Uống cao hạt dẻ 400mg (chứa 75mg aescin) hàng ngày trong 6tuần: giảm phù và triệu chứng suy tĩnh mạch mãn tính (Diehm C,Vollbrecht D, Amendt K. Vasa 1992).Thử nghiệm khác so sánh tác dụng của hạt dẻ với phương pháp bóchặt trị suy tĩnh mạch mãn tính. Cho bệnh nhân uống ngày 2 lần,mỗi lần 1 viên aescin 75mg trong 12 tuần. Kết quả là aescin đã làmgiảm thể tích chân đáng kể, tương đương với phương pháp bó chặt,không có phản ứng phụ nào (Diehm C, Trampisch HJ, Lange S.The Lancet 1996).Hoạt chất chính của hạt dẻ là aescin, một phức chất với saponin.Aescin có tác dụng mạnh gấp 600 lần tanin, một flavonoid bảo vệmạch máu.Kết quả trị suy tĩnh mạch mãn tính của aescin (2 viên 300mg có50mg aescin) tương đương oxyrutin (1000mg), tuy nhiên oxyrutincó tác dụng phụ còn hạt dẻ thì không (Rehn D, UnkaufM, Kiểm P.Arzneimittel- Forschung 1996).Bên cạnh đó, quercetin trong hạt dẻ có tính thông tiểu nên làmgiảm phù chân.Suy tĩnh mạch mãn tính có liên quan đến suy nhược collagen ởthành mạch máu. Tất cả các bệnh suy nhược collagen đều đáp ứngtốt với corticosterol. Trước đây người ta nhận thấy hạt dẻ làm giảmviêm, ngày nay có thể giải thích rằng cao hạt dẻ làm tăng lượngcorticosterolhuyết nên giảm viêm.Các triệu chứng suy tĩnh mạch mãn tính, thiểu năng tĩnh mạch nãođều được cải thiện bằng hạt dẻ (Shah D., 1997).Với tác dụng bảo vệ thành mạch máu, các nhà nghiên cứu khuyênnên dùng hạt dẻ phụ trị bệnh suy tĩnh mạch mãn tính, nổi gân xanh,ngừa tai biến não do xuất huyết, bệnh trĩ. Khi ăn hạt dẻ cần chú ýkhông ăn các loại hạt đã có dấu hiệu mốc hỏng. Khi bóc hạt dẻ nếuthấy màu sắc bên trong thay đổi thì cần phải bỏ ngay. Ăn lượngvừa đủ, đều đặn hàng ngày sẽ giúp phát huy được tác dụng của hạtdẻ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạt dẻ bồi bổ, giảm stress Hạt dẻ bồi bổ, giảm stressNhững ngày cuối tháng 7, các sĩ tử vừa hoàn tất những kỳ thi rấtcăng thẳng vào đại học, cao đẳng. Do đó, các sĩ tử nên nhâm nhihạt dẻ để vừa bồi bổ lại cơ thể.Cây dẻ có tên khoa học là Aesculus hippocatanm, họHippocatanaceae. Cây này được biết tới nhờ hạt.Bồi bổ cơ thể, chống mệt: trong tất cả các loại hạt chỉ duy nhấthạt dẻ có chứa vitamin C. Các loại hạt dẻ khô chứa lượng vitaminkhá cao từ 15,1 - 61,3mg/28,35g. Còn các loại hạt dẻ đã được nấu,hấp chín thì chứa khoảng 9,5 - 26,7mg vitamin. Vitamin C giúpmau đỡ mệt, giảm stress.Trong hạt dẻ còn chứa các vitamin nhóm B như folacin. Tất cả đềuchứa những chất khoáng vi lượng đáng kể bao gồm: can xi, sắt, magiê, phốt pho, man gan, đồng, selen, kẽm. Ngoài ra đó còn là mộtnguồn kali đặc biệt dồi dào với số lượng 119 - 715mg trong 100g.Theo dược hiện đại, hạt dẻ rất giàu tinh bột nên có thể cung cấpnhiều năng lượng. Theo Đông y, hạt dẻ vị ngọt tính ôn, vào tỳ, vị,có tác dụng bổ tỳ kiện vị. Tỳ vị chủ sự tiêu hóa, cho nên nếu tỳ vịkhỏe mạnh thì việc ăn uống và hấp thu thức ăn mới tốt. Hạt dẻBảo vệ tim mạch: các nghiên cứu đã chứng minh hạt dẻ có tácdụng trong việc bảo vệ tim mạch. Hạt dẻ giàu acid linoleic, mộtloại acid béo thuộc họ Omega-3 có tác dụng giúp kháng viêm vàbảo vệ tim. Đặc biệt, thành phần dầu trong hạt dẻ không cao chonên nó không giống các loại hạt khác. Thành phần chất béo của hạtdẻ cũng ít hơn các loại hạt khác. Trong hạt dẻ còn chứa chấtphytosterol được coi là chất giúp giảm sự hấp thu cholesterol vàotrong máu.Giảm nguy cơ tiểu đường: một số nghiên cứu cho thấy nhữngngười ăn hạt dẻ ít nhất 1 tuần/lần thì có thể giảm được 7% nguy cơmắc bệnh này. Vì thế những chế phẩm từ hạt dẻ không những antoàn mà còn tốt cho người huyết áp cao, bệnh nhân đã được thayvan tim nhân tạo và những người mắc bệnh tiểu đường.Hỗ trợ cho thận hư yếu: theo Đông y, hạt dẻ ngoài công dụng bổtỳ vị còn bổ thận cứng gân, có tác dụng trị bệnh đau lưng mỏi gối,bán thân bất toại, đi tiểu nhiều do thận hư gây ra. Tương truyềnrằng nhà thơ Tô Đông Pha (Trung Quốc, 1037 - 1101) vào nhữngnăm cuối đời khổ sở vì bệnh đau lưng, đau chân, và ông thườngxuyên ăn hạt dẻ, ông đã viết mấy câu thơ tạm dịch như sau: “Giàrồi thêm bệnh đau lưng mỏi gối, dùng bài thuốc cổ truyền - ăn hạtdẻ. Khách đến chơi, ai ai cũng khen, già rồi mà vẫn khoẻ mạnh, ănthường xuyên bệnh tật sẽ lùi xa”.Vì vậy người Trung Quốc gọi hạt dẻ là “quả của thận”.Trị đau mỏi lưng gối do thận hư: 50g nhân hạt dẻ, 1 quả cật heo.Hạt dẻ bổ đôi, cật heo bổ đôi, bỏ gân trắng, rửa sạch. Cho hai thứvào nồi, đổ nước vừa đủ, ninh nhừ, chia làm vài lần ăn, khi ăn cóthể cho thêm gia vị.Trị tiêu chảy mạn tính: 50g hạt dẻ, 1 cái dạ dày heo. Nhân hạt dẻlấy dao bổ đôi, dạ dày heo rửa sạch, thái miếng nhỏ. Cho hai thứvào nồi, đổ nước vừa đủ, đun nhỏ lửa cho đến khi hạt dẻ nhừ, dạdày heo chín, chia làm vài lần ăn, uống nước canh. Khi ăn có thểcho thêm ít gia vị.Trị viêm phế quản mạn tính, ho suyễn lâu ngày, thở dốc, mệtmỏi: 100g nhân hạt dẻ, móng giò heo 2 cái. Hạt dẻ bổ đôi, mónggiò rửa sạch. Cho vào nồi đổ nước vừa phải, đun nhỏ lửa 1 tiếng.Chia làm mấy lần ăn. Khi ăn cho thêm gia vị.Trị trẻ nhỏ tiên thiên bất túc vừa sinh ra đã ốm yếu, thận khíhư nhược, chân yếu, chậm biết đi: mỗi ngày cho ăn 2 hạt dẻhong khô, có thể nghiền thành bột cho trẻ ăn .Trị mất ngủ: hạt dẻ, hạt sen (bỏ tim) mỗi thứ 50g, táo tầu 5 - 7quả, đường trắng 50g, cho lượng nước vừa phải hầm và uống trướckhi đi ngủ khoảng 2 giờ.Trị giãn, trướng tĩnh mạch chân: trong dân gian, người ta cònnhắc đến một công dụng rất đặc biệt của hạt dẻ, đó là tác dụng bảovệ mạch máu chống viêm tĩnh mạch, nổi gân xanh (suy tĩnh mạchmãn tính - hai bắp chân có nhiều “gân xanh” nổi cộm lên, chạychằng chịt ngay ở dưới làn da. Phụ nữ thường hay bị khiến chântrông không được đẹp mắt) và bệnh trĩ.Thống kê cho thấy có đến 20 - 25% số phụ nữ và 10 - 15% số namgiới mắc chứng trương nở tĩnh mạch. Những người đứng suốt ngàydo nghề nghiệp, ngồi văn phòng có tỷ suất bệnh này khá cao.Một số thử nghiệm cho thấy:Uống cao hạt dẻ 400mg (chứa 75mg aescin) hàng ngày trong 6tuần: giảm phù và triệu chứng suy tĩnh mạch mãn tính (Diehm C,Vollbrecht D, Amendt K. Vasa 1992).Thử nghiệm khác so sánh tác dụng của hạt dẻ với phương pháp bóchặt trị suy tĩnh mạch mãn tính. Cho bệnh nhân uống ngày 2 lần,mỗi lần 1 viên aescin 75mg trong 12 tuần. Kết quả là aescin đã làmgiảm thể tích chân đáng kể, tương đương với phương pháp bó chặt,không có phản ứng phụ nào (Diehm C, Trampisch HJ, Lange S.The Lancet 1996).Hoạt chất chính của hạt dẻ là aescin, một phức chất với saponin.Aescin có tác dụng mạnh gấp 600 lần tanin, một flavonoid bảo vệmạch máu.Kết quả trị suy tĩnh mạch mãn tính của aescin (2 viên 300mg có50mg aescin) tương đương oxyrutin (1000mg), tuy nhiên oxyrutincó tác dụng phụ còn hạt dẻ thì không (Rehn D, UnkaufM, Kiểm P.Arzneimittel- Forschung 1996).Bên cạnh đó, quercetin trong hạt dẻ có tính thông tiểu nên làmgiảm phù chân.Suy tĩnh mạch mãn tính có liên quan đến suy nhược collagen ởthành mạch máu. Tất cả các bệnh suy nhược collagen đều đáp ứngtốt với corticosterol. Trước đây người ta nhận thấy hạt dẻ làm giảmviêm, ngày nay có thể giải thích rằng cao hạt dẻ làm tăng lượngcorticosterolhuyết nên giảm viêm.Các triệu chứng suy tĩnh mạch mãn tính, thiểu năng tĩnh mạch nãođều được cải thiện bằng hạt dẻ (Shah D., 1997).Với tác dụng bảo vệ thành mạch máu, các nhà nghiên cứu khuyênnên dùng hạt dẻ phụ trị bệnh suy tĩnh mạch mãn tính, nổi gân xanh,ngừa tai biến não do xuất huyết, bệnh trĩ. Khi ăn hạt dẻ cần chú ýkhông ăn các loại hạt đã có dấu hiệu mốc hỏng. Khi bóc hạt dẻ nếuthấy màu sắc bên trong thay đổi thì cần phải bỏ ngay. Ăn lượngvừa đủ, đều đặn hàng ngày sẽ giúp phát huy được tác dụng của hạtdẻ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 313 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 250 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
8 trang 201 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0