Danh mục

Hậu giới từ tiếng Nhật trong sự tình chuyển động

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 363.03 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết bàn về giới từ tiếng Nhật thường không dùng độc lập mà kết hợp với các từ ngữ khác tạo thành cụm giới từ làm thành phần phụ trong câu, hoặc là làm trạng ngữ, bổ ngữ, hoặc là làm định ngữ. Tuy nhiên, tùy vào mô hình cú pháp, giới từ với những vị trí khác nhau thì sắc thái nghĩa cũng như chức năng ngữ pháp cũng khác nhau. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hậu giới từ tiếng Nhật trong sự tình chuyển động HẬU GIỚI TỪ TIẾNG NHẬT TRONG SỰ TÌNH CHUYỂN ĐỘNG JAPANESE POST-POSITIONS IN MOTION EVENTS Hồ Tố Liên Khoa Nhật Bản học, Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, Việt NamTÓM TẮTGiới từ tiếng Nhật thường không dùng độc lập mà kết hợp với các từ ngữ khác tạo thành cụm giới từ làmthành phần phụ trong câu, hoặc là làm trạng ngữ, bổ ngữ, hoặc là làm định ngữ. Tuy nhiên, tùy vào môhình cú pháp, giới từ với những vị trí khác nhau thì sắc thái nghĩa cũng như chức năng ngữ pháp cũngkhác nhau. Trong sự tình chuyển động tiếng Nhật, các danh từ luôn cần đến vai trò của một đơn vị từ chứcnăng là 助詞- joshi, trong đó có một loại joshi chuyên biệt dùng để xác định hướng cho các hoạt động dichuyển trong không gian cũng như địa điểm xảy ra các hoạt động. Trong bài viết này, chúng tôi thông quasự phân bố vị trí của giới từ trong sự tình chuyển động của tiếng Nhật, qua đó, đề xuất cách định danh chođơn vị từ chức năng 助詞- joshi trong tiếng Nhật gọi là hậu giới từ (post-position).Từ khóa: Sự tình chuyển động,phân bố, giới từ, tiếng Nhật, tiếng Việt.1. ĐỊNH NGHĨA VỀ HẬU GIỚI TỪ TIẾNG NHẬTQua hoạt động của các từ định vị vị trí và từ chỉ hướng trong tiếng Nhật, có thể thấy rõ một số đặc thù củasự tình chuyển động trong tiếng Nhật như sau: Các danh từ tiếng Nhật luôn cần đến vai trò của một đơn vịtừ chức năng là 助詞- joshi. Nhờ có các joshi này mà các danh từ xác định được vị trí và chức năng củamình trong hoạt động giao tiếp. Các joshi cũng được phân loại thành các tiểu nhóm vối những chức năngngữ pháp khác nhau, trong đó có một loại joshi chuyên biệt dùng để xác định hướng cho các hoạt động dichuyển trong không gian cũng như địa điểm xảy ra các hoạt động. Các danh từ nằm trong các đoản ngữkết hợp vối các hậu giới từ chỉ hướng và định vị vị trí để phụ nghĩa cho động từ.Trên cơ sở định nghĩa và khái niệm của các học giả đi trước là Akita.K & Y. Matsumoto & K. Ohara, SueA.Kawashima,chúng tôi khái quát lại quan điểm của các học giả về joshi – đơn vị từ chức năng trong tiếngNhật như sau: 助詞- Joshi tiếng Nhật là một loại từ chỉ có ý nghĩa ngữ pháp không có ý nghĩa từ vựng, nóđứng sau danh từ (danh ngữ) hoặc đại từ, biểu thị một quan hệ nào đó giữa chúng (danh từ, đại từ) và cácthành phần khác trong câu. Joshi có thể ngầm chỉ ra thời gian, nơi chốn, phương thức, nguyên nhân, mụcđích, đối tượng, tiếp thể (recipient), tác thể (agent) v.v... Ngoài ra, joshi không thể đứng đơn lập mà phảikết hợp với một bổ ngữ để tạo ra giới ngữ cùng đảm nhiệm thành phần trong câu. Giới ngữ của tiếng Nhậtthường đứng trước vị ngữ động từ.[10]Có 6 đơn vị từ chức năng から (kara-từ), まで (made-đến), へ (e-đến/hướng ), に (ni-đến/hướng ), を(wo-ra khỏi/ rời khỏi/trong/trên/qua ), より(yori-từ) được gọi là 助詞- joshi trong tiếng Nhật, đây lànhững yếu tố không thể thiếu được trong sự tình chuyển động tiếng Nhật, vì chúng là những nhân tố đểxác định phương hướng/đích/nguồn của sự tình chuyển động, góp phần làm tường minh hóa nghĩa củađộng từ chuyển động trong giao tiếp. Các từ chỉ địa điểm và định vị vị trí trong không gian có thể hoạtđộng độc lập trong lời nói với tư cách là danh từ. Nhưng các joshi không thể tự mình độc lập hoạt động1166trong phát ngôn mà chỉ đi sau danh từ. Trong phát ngôn, chúng có thể bị lược bỏ trong một số ngữ cảnhxác định.Do đó, chúng tôi đề xuất cách gọi những joshi (助詞- trợ từ) tiếng Nhật là hậu giới từ, do sự phân bố vị trícũng như chức năng ngữ pháp. Trong sự tình chuyển động tiếng Nhật, những hậu giới từ tiêu biểu trongnhóm từ có chức năng định vị không gian (địa điểm) của tiếng Nhật là: から (từ), まで (đến), へ(đến/hướng ), に (đến/hướng ), を (ra khỏi/ rời khỏi/trong/trên/qua ), より(từ) ...Chúng tôi giả thiết cấu trúc cú pháp cơ bản của chúng là “Np+Vp” (Np là danh từ, đại từ hoặc danh ngữ,Vp là động từ hoặc động ngữ), giới ngữ là “Pp”, như vậy, giới từ tiếng Nhật và giới từ tiếng Việt đều sẽ cóít nhất 3 loại cấu trúc cú pháp cơ bản như sau:(1). Np + Pp+ Vp(2). Pp + Np + Vp(3). Vp + Pp + NpMặc dù giới từ tiếng Nhật và giới từ tiếng Việt đều được phân chia theo 3 loại trên, nhưng không phải tấtcả giới từ của sự tình chuyển động đều có thể nằm trong ba loại đó. Vậy, trong hệ thống giới từ tiếng Nhậtvà hệ thống giới từ tiếng Việt có những giới từ thuộc sự tình chuyển động nằm trong ba loại trên, dưới đâychúng tôi trình bày về sự phân bố của chúng.2. SỰ PHÂN BỐ VỊ TRÍ CỦA HẬU GIỚI TỪ TIẾNG NHẬT TRONG SỰ TÌNHCHUYỂN ĐỘNGTrên cơ sở những nghiên cứu của Tatsuo Miyajima (1984), Akita.K & Y. Matsumoto & K. Ohara (2009) vềkết cấu động từ tiếng Nhật trong sự tình chuyển động, chúng tôi đưa ra cấu trúc cú pháp cơ bản của sự tìnhchuyển động tiếng Nhật như sau : N0[XP V-で] N1-(Loc) V0 Trong cấu trúc này, động từ chuyển động nằm ở ...

Tài liệu được xem nhiều: