![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
HẬU QUẢ THAI KỲ CỦA ỐI VỠ NON Ở TUỔI THAI TỪ 28 ĐẾN 34 TUẦN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.23 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Tại sao cùng ối vỡ non ở tuổi thai từ 28 đến 34 tuần mà có bé sơ sinh bị suy hô hấp, có bé không bị suy hô hấp? Có bé sơ sinh bị nhiễm trùng sơ sinh, có bé không bị nhiễm trùng sơ sinh? Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng dựa vào dân số định nghĩa. Tất cả các sản phụ có ối vỡ non ở tuổi thai từ 28 tuần đến 34 tuần tại Bệnh viện Từ Dũ từ 1/6/2007 đến 31/5/2008 được theo dõi bé tới...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HẬU QUẢ THAI KỲ CỦA ỐI VỠ NON Ở TUỔI THAI TỪ 28 ĐẾN 34 TUẦN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN HẬU QUẢ THAI KỲ CỦA ỐI VỠ NON Ở TUỔI THAI TỪ 28 ĐẾN 34 TUẦN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUANTÓM TẮTĐặt vấn đề: Tại sao cùng ối vỡ non ở tuổi thai từ 28 đến 34 tuần mà có bé sơsinh bị suy hô hấp, có bé không bị suy hô hấp? Có bé sơ sinh bị nhiễm trùng sơsinh, có bé không bị nhiễm trùng sơ sinh?Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng dựa vàodân số định nghĩa. Tất cả các sản phụ có ối vỡ non ở tuổi thai từ 28 tuần đến 34tuần tại Bệnh viện Từ Dũ từ 1/6/2007 đến 31/5/2008 được theo dõi bé tới 7ngày sau sanh, và chia ra thành 2 nhóm 1) Nhóm bệnh: Các bé bị suy hô hấphoặc nhiễm trùng sơ sinh; 2) Nhóm chứng: Các bé không bị suy hô hấp hoặckhông bị nhiễm trùng sơ sinh.Kết quả: Khảo sát 684 bé, có 228 (33,33%) suy hô hấp, 261(38,16%) nhiễmtrùng sơ sinh, trong đó 111(16,23%) được chẩn đoán cả hai bệnh lý. Bé cóApgar 1 phút < 5 có nguy cơ suy hô hấp sơ sinh gấp 10.43 lần (6,98 -43,53) sovới bé có Apgar 1 phút >5. Không thấy mối liên quan giữa sử dụngcorticosteroid 1 liều hay 2 liều và suy hô hấp. Nhiễm trùng sơ sinh liên quanmật thiết tới thời gian ối vỡ, nhiễm trùng ối và thời điểm xử dụng kháng sinh.Kết luận: Để giảm tỉ lệ tử vong bé non tháng, trên lâm sàng, bác sĩ điều trị cầnnắm rõ cơ chế trị liệu để tránh được các yếu tố nguy cơ cho suy hô hấp vànhiễm trùng sơ sinh.ABSTRACTOUTCOMES OF PRETERM RUPTURE MEMBRANE AT THEGESTATIONAL AGE OF 28-34 WEEKS AND RISK FACTORS AT TUDUHOSPITAL (2007-2008)Cuu Nguyen Thien Thanh, Vo Minh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 98 - 103Objectives: Among babies born with preterm rupture membrane at thegestational age of 28-34 weeks, why some suffered from lung distress orneonatal infection, some free of those?Methods: A nested case-control study conducted from June 1st, 2007 to May31st, 2008, among. All women with preterm rupture membrane at thegestational age of 28-34 weeks at Tutu hospital were recruited and followedtheir babies up to 7 days after delivery, then devised into 2 groups: 1) Cases:Babies with neonatal lung distress or infection, 2) Controls: Babies withoutneonatal lung distress or infection.Result: Investigated 684 neonatal babies, there were 228 (33.33%) with lungdistress, 261 (38.16%) with infection. Among those, 111 (16.23%) got bothproblems. Baby born with Apgar score at 1 minute below 5 was 10.43 (6.98-43.53) more likely to suffered from lung distress compare to baby born withApgar score at 1 minute higher than 5. No relationship was found betweenusing corticosteroid one dose and two dose and neonatal lung distress. Neonatalinfection has highly correlation with timely of membrane rupture, amnioticinfection, timely of using antibiotic.Conclusion: In order to reduce neonatal mortality among babies with pretermrupture membrane, clinical speaking, and physician should control bothneonatal lung distress and infection.ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊUỐi vỡ non là trường hợp ối vỡ trước 37 tuần tuổi thai(Error! Reference source not found.).Theo Mercer B (1997)(Error! Reference source not found.) ối vỡ non xuất hiện khoảng 3%thai kỳ và là nguyên nhân của 1/3 trường hợp chuyển dạ sanh non và dẫn đếncác bệnh suất đáng kể cho thai như: hội chứng suy hô hấp cấp, nhiễm trùng, sadây rốn, nhau bong non, và nguy cơ 1-2% thai chết.Ối vỡ non trong thai kỳ có một tầm quan trọng đặc biệt vì có thể đưa đếnnhững hậu quả, biến chứng nguy hiểm cho mẹ và thai. Ối vỡ non chiếm khoảng10% các trường hợp sanh và khoảng 1% xuất hiện trước 34 tuần(Error! Referencesource not found.) . 0,65% ối vỡ trước những thai kỳ có khả năng sống được(Error!Reference source not found.) . Mặc dù nguy cơ trong ối vỡ non chỉ chiếm khoảng 1%-2% thai kỳ, nó kết hợp với 40% chuyển dạ sanh non và có thể gây nên bệnhsuất và tử suất đáng kể cho thai kỳ và chu sinh(Error! Reference source not found.).Tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong sơ sinh lên đến 20% trong giai đoạn sơ sinh ởnhững trường hợp ối vỡ non từ 28-34 tuần. Người ta thừa nhận rằng các kếtquả của sơ sinh trong các trường hợp ối vỡ kéo dài xuất hiện trong giai đoạnsớm của thai kỳ thường có tiên lượng xấu vì những nguyên nhân như: thiểunăng phổi trầm trọng, biến chứng thần kinh, nhiễm trùng sơ sinh và những dịtật bẩm sinh. Nhiễm trùng ối lâm sàng chiếm khoảng 20%. Tỉ lệ nhiễm trùng ốikhoảng 10% trong 24 giờ đầu và tăng đến khoảng 40% sau 24 giờ(Error! Referencesource not found.) .Điều trị hiện nay bao gồm theo dõi quá trình tiến triển của thai kỳ phối hợpkháng sinh và liệu pháp steroid với mục đích kích thích sự trưởng thành củaphổi, và đây được xem là những khía cạnh có tính quyết định trong điềutrị(Error! Reference source not found.). Khởi phát chuyển dạ xảy r ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HẬU QUẢ THAI KỲ CỦA ỐI VỠ NON Ở TUỔI THAI TỪ 28 ĐẾN 34 TUẦN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN HẬU QUẢ THAI KỲ CỦA ỐI VỠ NON Ở TUỔI THAI TỪ 28 ĐẾN 34 TUẦN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUANTÓM TẮTĐặt vấn đề: Tại sao cùng ối vỡ non ở tuổi thai từ 28 đến 34 tuần mà có bé sơsinh bị suy hô hấp, có bé không bị suy hô hấp? Có bé sơ sinh bị nhiễm trùng sơsinh, có bé không bị nhiễm trùng sơ sinh?Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng dựa vàodân số định nghĩa. Tất cả các sản phụ có ối vỡ non ở tuổi thai từ 28 tuần đến 34tuần tại Bệnh viện Từ Dũ từ 1/6/2007 đến 31/5/2008 được theo dõi bé tới 7ngày sau sanh, và chia ra thành 2 nhóm 1) Nhóm bệnh: Các bé bị suy hô hấphoặc nhiễm trùng sơ sinh; 2) Nhóm chứng: Các bé không bị suy hô hấp hoặckhông bị nhiễm trùng sơ sinh.Kết quả: Khảo sát 684 bé, có 228 (33,33%) suy hô hấp, 261(38,16%) nhiễmtrùng sơ sinh, trong đó 111(16,23%) được chẩn đoán cả hai bệnh lý. Bé cóApgar 1 phút < 5 có nguy cơ suy hô hấp sơ sinh gấp 10.43 lần (6,98 -43,53) sovới bé có Apgar 1 phút >5. Không thấy mối liên quan giữa sử dụngcorticosteroid 1 liều hay 2 liều và suy hô hấp. Nhiễm trùng sơ sinh liên quanmật thiết tới thời gian ối vỡ, nhiễm trùng ối và thời điểm xử dụng kháng sinh.Kết luận: Để giảm tỉ lệ tử vong bé non tháng, trên lâm sàng, bác sĩ điều trị cầnnắm rõ cơ chế trị liệu để tránh được các yếu tố nguy cơ cho suy hô hấp vànhiễm trùng sơ sinh.ABSTRACTOUTCOMES OF PRETERM RUPTURE MEMBRANE AT THEGESTATIONAL AGE OF 28-34 WEEKS AND RISK FACTORS AT TUDUHOSPITAL (2007-2008)Cuu Nguyen Thien Thanh, Vo Minh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 98 - 103Objectives: Among babies born with preterm rupture membrane at thegestational age of 28-34 weeks, why some suffered from lung distress orneonatal infection, some free of those?Methods: A nested case-control study conducted from June 1st, 2007 to May31st, 2008, among. All women with preterm rupture membrane at thegestational age of 28-34 weeks at Tutu hospital were recruited and followedtheir babies up to 7 days after delivery, then devised into 2 groups: 1) Cases:Babies with neonatal lung distress or infection, 2) Controls: Babies withoutneonatal lung distress or infection.Result: Investigated 684 neonatal babies, there were 228 (33.33%) with lungdistress, 261 (38.16%) with infection. Among those, 111 (16.23%) got bothproblems. Baby born with Apgar score at 1 minute below 5 was 10.43 (6.98-43.53) more likely to suffered from lung distress compare to baby born withApgar score at 1 minute higher than 5. No relationship was found betweenusing corticosteroid one dose and two dose and neonatal lung distress. Neonatalinfection has highly correlation with timely of membrane rupture, amnioticinfection, timely of using antibiotic.Conclusion: In order to reduce neonatal mortality among babies with pretermrupture membrane, clinical speaking, and physician should control bothneonatal lung distress and infection.ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊUỐi vỡ non là trường hợp ối vỡ trước 37 tuần tuổi thai(Error! Reference source not found.).Theo Mercer B (1997)(Error! Reference source not found.) ối vỡ non xuất hiện khoảng 3%thai kỳ và là nguyên nhân của 1/3 trường hợp chuyển dạ sanh non và dẫn đếncác bệnh suất đáng kể cho thai như: hội chứng suy hô hấp cấp, nhiễm trùng, sadây rốn, nhau bong non, và nguy cơ 1-2% thai chết.Ối vỡ non trong thai kỳ có một tầm quan trọng đặc biệt vì có thể đưa đếnnhững hậu quả, biến chứng nguy hiểm cho mẹ và thai. Ối vỡ non chiếm khoảng10% các trường hợp sanh và khoảng 1% xuất hiện trước 34 tuần(Error! Referencesource not found.) . 0,65% ối vỡ trước những thai kỳ có khả năng sống được(Error!Reference source not found.) . Mặc dù nguy cơ trong ối vỡ non chỉ chiếm khoảng 1%-2% thai kỳ, nó kết hợp với 40% chuyển dạ sanh non và có thể gây nên bệnhsuất và tử suất đáng kể cho thai kỳ và chu sinh(Error! Reference source not found.).Tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong sơ sinh lên đến 20% trong giai đoạn sơ sinh ởnhững trường hợp ối vỡ non từ 28-34 tuần. Người ta thừa nhận rằng các kếtquả của sơ sinh trong các trường hợp ối vỡ kéo dài xuất hiện trong giai đoạnsớm của thai kỳ thường có tiên lượng xấu vì những nguyên nhân như: thiểunăng phổi trầm trọng, biến chứng thần kinh, nhiễm trùng sơ sinh và những dịtật bẩm sinh. Nhiễm trùng ối lâm sàng chiếm khoảng 20%. Tỉ lệ nhiễm trùng ốikhoảng 10% trong 24 giờ đầu và tăng đến khoảng 40% sau 24 giờ(Error! Referencesource not found.) .Điều trị hiện nay bao gồm theo dõi quá trình tiến triển của thai kỳ phối hợpkháng sinh và liệu pháp steroid với mục đích kích thích sự trưởng thành củaphổi, và đây được xem là những khía cạnh có tính quyết định trong điềutrị(Error! Reference source not found.). Khởi phát chuyển dạ xảy r ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 258 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 208 0 0