Hệ mặt trời - Phần 3
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 676.80 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CHƯƠNG 3 NHỮNG HÀNH TINH ĐẤT ĐÁ Các hành tinh gần Mặt trời nhất là Thủy tinh, Kim tinh, trái đất và Hỏa tinh. Chúng có cấu tạo chủ yếu là đá và kim loại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ mặt trời - Phần 3 Hệ mặt trời - Phần 3 CHƯƠNG 3 NHỮNG HÀNH TINH ĐẤT ĐÁ Các hành tinh gần Mặt trời nhất là Thủy tinh, Kim tinh, trái đất và Hỏa tinh.Chúng có cấu tạo chủ yếu là đá và kim loại. Các nhà thiên văn gọi chúng là nhữnghành tinh đất đá. Nhà thiên văn học là những người nghiên cứu không gian vũ trụ. Một hành tinh đá có một lớp vỏ đá mỏng ở phía ngoài. Bên dưới lớp này làmột lớp đá dày hơn nhiều. Lớp thứ hai này, lớp bao, rất nóng ở ba trong số bốnhành tinh đá. Đá nóng mềm tựa như kẹo dẻo vậy. Các nhà khoa học nghĩ rằng lớpnày ở trên Hỏa tinh thì lạnh hơn nhiều. Nó có khả năng ở dạng rắn. Tại nhân củamỗi hành tinh đá là một khối cầu kim loại. Thủy tinh là hành tinh gần Mặt trời nhất. Nó cũng là hành tinh nhỏ nhất. Nónhận rất nhiều nhiệt lượng từ Mặt trời. Nhưng một phần Thủy tinh hướng ra xaMặt trời thì rất lạnh. Đây là vì hành tinh này hầu như không có khí quyển. Khíquyển là một lớp chất khí bao xung quanh một hành tinh. Nó thu giữ nhiệt lượng.Không có lớp này, bề mặt nóng của Thủy tinh nguội đi nhanh chóng khi nó quay raxa phía Mặt trời. Mặt đất trên Thủy tinh phủ đầy hàng nghìn hố thiên thạch. Những miệng hốsâu thẳm có dạng hình cái bát rộng. Miệng hố lớn nhất trên Thủy tinh rộng đến1287 km. Diện tích đó còn to hơn cả bang Texas của Mĩ. Kim tinh là hành tinh thứ hai tính từ Mặt trời ra. Khí quyển của Kim tinh thậtdày. Nó thu giữ rất nhiều nhiệt lượng của Mặt trời, giống như một tấm chăn vậy.Điều này khiến Kim tinh là hành tinh nóng nhất trong hệ mặt trời. Nhiệt độ trênKim tinh khoảng 462oC. Những ngọn núi cao mọc lên từ bề mặt Kim tinh. Nhiều trong số những ngọnnúi này là núi lửa già. Chất khí nóng và đá tan chảy bắn vọt lên từ đỉnh những ngọnnúi lửa đó. Chất khí và đá tan chảy đó xuất xứ từ ở sâu bên trong hành tinh. Các núilửa trên Kim tinh đã yên nghỉ trong một thời gian dài. Nhưng chúng đã từng trút rarất nhiều đá nóng hồi hàng triệu năm về trước. trái đất là hành tinh thứ ba trong hệ mặt trời. Nó nằm cách Mặt trời 150triệu km. Hành tinh của chúng ta có nhiệt độ vừa đúng thích hợp cho sự sống. Nókhông quá nóng hay quá lạnh. Bầu khí quyển của chúng ta thật quan trọng đối với sự sống. Khí quyển củaTrái đất giữ đúng lượng nhiệt thích hợp của Mặt trời. Nó cũng có rất nhiều oxygennữa. Động vật và con người cần oxygen để thở. Trái đất còn có những đại dương, ao hồ và những dòng nước chảy. Conngười cần nước để sinh sống. Động vật và thực vật cũng thế. Nước, khí quyển củachúng ta và khoảng cách đến Mặt trời đã biến Trái đất thành một nơi thật đặc biệt.Như chúng ta biết, Trái đất là hành tinh duy nhất trong hệ mặt trời có sự sống. Trái đất là hành tinh gần Mặt trời nhất có vệ tinh. Thủy tinh và Kim tinhkhông có vệ tinh nào. Mọi vệ tinh đều quay xung quanh hành tinh của chúng. Mặttrăng của chúng ta mất 27 ngày để đi một vòng quanh Trái đất. Mặt trăng là một thế giới tĩnh lặng. Nó không có gió, không có mưa hoặcbăng tuyết. Mặt đất bị bao phủ bởi lớp bụi xám và những miệng hố thiên thạch. Hành tinh thứ tư tính từ Mặt trời ra là Hỏa tinh. Đá đỏ và bụi bao phủ khắpmặt đất. Những ngọn núi vút cao lên trời. Những thung lũng sâu chia cắt và uốnlượn. Một số thung lũng trông như những con sông đã khô dòng. Các nhà khoa họctin rằng nước đã từng chảy trên hành tinh đỏ. Một phần nước vẫn bị đóng băngbên dưới lòng đất. Hỏa tinh có hai vệ tinh nhỏ. Chúng không tròn như mặt trăng của chúng ta.Chúng có những chỗ lồi lên và lõm xuống. Một trong hai vệ tinh này quay rất gầnHỏa tinh. Không có vệ tinh nào khác trong hệ mặt trời quay gần hành tinh của nónhư thế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ mặt trời - Phần 3 Hệ mặt trời - Phần 3 CHƯƠNG 3 NHỮNG HÀNH TINH ĐẤT ĐÁ Các hành tinh gần Mặt trời nhất là Thủy tinh, Kim tinh, trái đất và Hỏa tinh.Chúng có cấu tạo chủ yếu là đá và kim loại. Các nhà thiên văn gọi chúng là nhữnghành tinh đất đá. Nhà thiên văn học là những người nghiên cứu không gian vũ trụ. Một hành tinh đá có một lớp vỏ đá mỏng ở phía ngoài. Bên dưới lớp này làmột lớp đá dày hơn nhiều. Lớp thứ hai này, lớp bao, rất nóng ở ba trong số bốnhành tinh đá. Đá nóng mềm tựa như kẹo dẻo vậy. Các nhà khoa học nghĩ rằng lớpnày ở trên Hỏa tinh thì lạnh hơn nhiều. Nó có khả năng ở dạng rắn. Tại nhân củamỗi hành tinh đá là một khối cầu kim loại. Thủy tinh là hành tinh gần Mặt trời nhất. Nó cũng là hành tinh nhỏ nhất. Nónhận rất nhiều nhiệt lượng từ Mặt trời. Nhưng một phần Thủy tinh hướng ra xaMặt trời thì rất lạnh. Đây là vì hành tinh này hầu như không có khí quyển. Khíquyển là một lớp chất khí bao xung quanh một hành tinh. Nó thu giữ nhiệt lượng.Không có lớp này, bề mặt nóng của Thủy tinh nguội đi nhanh chóng khi nó quay raxa phía Mặt trời. Mặt đất trên Thủy tinh phủ đầy hàng nghìn hố thiên thạch. Những miệng hốsâu thẳm có dạng hình cái bát rộng. Miệng hố lớn nhất trên Thủy tinh rộng đến1287 km. Diện tích đó còn to hơn cả bang Texas của Mĩ. Kim tinh là hành tinh thứ hai tính từ Mặt trời ra. Khí quyển của Kim tinh thậtdày. Nó thu giữ rất nhiều nhiệt lượng của Mặt trời, giống như một tấm chăn vậy.Điều này khiến Kim tinh là hành tinh nóng nhất trong hệ mặt trời. Nhiệt độ trênKim tinh khoảng 462oC. Những ngọn núi cao mọc lên từ bề mặt Kim tinh. Nhiều trong số những ngọnnúi này là núi lửa già. Chất khí nóng và đá tan chảy bắn vọt lên từ đỉnh những ngọnnúi lửa đó. Chất khí và đá tan chảy đó xuất xứ từ ở sâu bên trong hành tinh. Các núilửa trên Kim tinh đã yên nghỉ trong một thời gian dài. Nhưng chúng đã từng trút rarất nhiều đá nóng hồi hàng triệu năm về trước. trái đất là hành tinh thứ ba trong hệ mặt trời. Nó nằm cách Mặt trời 150triệu km. Hành tinh của chúng ta có nhiệt độ vừa đúng thích hợp cho sự sống. Nókhông quá nóng hay quá lạnh. Bầu khí quyển của chúng ta thật quan trọng đối với sự sống. Khí quyển củaTrái đất giữ đúng lượng nhiệt thích hợp của Mặt trời. Nó cũng có rất nhiều oxygennữa. Động vật và con người cần oxygen để thở. Trái đất còn có những đại dương, ao hồ và những dòng nước chảy. Conngười cần nước để sinh sống. Động vật và thực vật cũng thế. Nước, khí quyển củachúng ta và khoảng cách đến Mặt trời đã biến Trái đất thành một nơi thật đặc biệt.Như chúng ta biết, Trái đất là hành tinh duy nhất trong hệ mặt trời có sự sống. Trái đất là hành tinh gần Mặt trời nhất có vệ tinh. Thủy tinh và Kim tinhkhông có vệ tinh nào. Mọi vệ tinh đều quay xung quanh hành tinh của chúng. Mặttrăng của chúng ta mất 27 ngày để đi một vòng quanh Trái đất. Mặt trăng là một thế giới tĩnh lặng. Nó không có gió, không có mưa hoặcbăng tuyết. Mặt đất bị bao phủ bởi lớp bụi xám và những miệng hố thiên thạch. Hành tinh thứ tư tính từ Mặt trời ra là Hỏa tinh. Đá đỏ và bụi bao phủ khắpmặt đất. Những ngọn núi vút cao lên trời. Những thung lũng sâu chia cắt và uốnlượn. Một số thung lũng trông như những con sông đã khô dòng. Các nhà khoa họctin rằng nước đã từng chảy trên hành tinh đỏ. Một phần nước vẫn bị đóng băngbên dưới lòng đất. Hỏa tinh có hai vệ tinh nhỏ. Chúng không tròn như mặt trăng của chúng ta.Chúng có những chỗ lồi lên và lõm xuống. Một trong hai vệ tinh này quay rất gầnHỏa tinh. Không có vệ tinh nào khác trong hệ mặt trời quay gần hành tinh của nónhư thế.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu vật lý vật lý phổ thông giáo trình vật lý bài giảng vật lý đề cương vật lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vật lý đại cương A2: Phần 2 - ThS. Trương Thành
78 trang 121 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng điện thế âm vào Jfet với tín hiệu xoay chiều p2
10 trang 55 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p10
5 trang 54 0 0 -
Giáo trình hình thành đặc tính kỹ thuật của bộ cánh khuấy Mycom trong hệ số truyền nhiệt p2
5 trang 47 0 0 -
Giáo trình Vật lý phân tử và nhiệt học: Phần 1
54 trang 47 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10: Chương 4 - Các định luật bảo toàn
6 trang 43 0 0 -
Giáo trình hình thành nguyên lý ứng dụng hệ số góc phân bố năng lượng phóng xạ p4
10 trang 42 0 0 -
Bài giảng Vật lý 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
88 trang 39 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10 bài 7: Gia tốc - chuyển động thẳng biến đổi đều
9 trang 38 0 0 -
13. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN THẲNG SONG SONG. ĐỊNH NGHĨA ĐƠN VỊ AM-PE
4 trang 36 0 0