HỆ THỐNG BỔ THỂ - Phần 2
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 171.16 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu hệ thống bổ thể - phần 2, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỆ THỐNG BỔ THỂ - Phần 2 HỆ THỐNG BỔ THỂ - Phần 2Ðiều hoà hệ thống bổ thểVì hệ thống bổ thể không mang tính đặc hiệu, nó có thể tấn công cả các vi sinh vậtcũng như các tế bào của túc chủ, do vậy cần phải có các cơ chế điều hoà chi tiết đểgiới hạn cho phản ứng chỉ tập trung vào các tế bào nhất định mà thôi. Cả conđường cổ điển và con đường không cổ điển đều có một số thành phần rất kém bềnvững, những thành phần này trải qua quá trình bất hoạt một cách tự nhiên khichúng khuếch tán ra khỏi các tế bào đích. Chẳng hạn như vị trí kết hợp đích củaC3b bị thuỷ phân một cách tự nhiên khi mà nó khuếch tán đi khỏi các enzymeC4b2b hoặc C3bBb convertase được một quãng 40nm. Hoạt động thuỷ phânnhanh chóng này có tác dụng làm hạn chế không cho C3b gắn vào các tế bào lâncận của túc chủ. Hơn thế nữa trong cả hai con đường hoạt hoá bổ thể này đều cóhàng loạt protein điều hoà có tác dụng bất hoạt các thành phần bổ thể khác nhau.Một glycoprotein có tên là yếu tố ức chế C1 (C1Inh) có thể tạo phức hợp vớiC1r2s2 làm cho nó ức chế C1q và vì thế ngăn ngừa không cho C4 hoặc C2 hoạthoá thêm (hình 15.8a).Các enzyme C3 convertase của con đường cổ điển và con đường không cổ điểntạo nên bước khuếch đại chủ yếu trong quá trình hoạt hoá bổ thể tạo ra hàng trămphân tử C3b. C3b do các enzyme này tạo ra có thể gắn vào các tế bào lân cận dẫnđến tổn thương các tế bào khoẻ mạnh bằng cách opsonin hoá các tế bào này chocác tế bào làm nhiệm vụ thực bào có thụ thể dành cho C3b thực bào chúng, hoặcbằng cách tạo ra phức hợp tấn công màng. Người ta ước tính rằng mỗi ngày các tếbào hồng cầu trong máu bị tiếp xúc với hàng ngàn phân tử C3b. Ðể ngăn ngừa tổnthương các tế bào khoẻ mạnh do C3b, một họ protein điều hoà đã được tiến hoá đểđiều hoà hoạt động của enzyme C3 convertase trong các con đường cổ điển vàkhông cổ điển. Họ protein điều hoà hoạt động của C3 convertase này có liên quanvề phương diện cấu trúc bằng sự có mặt của các đoạn lặp lại ngắn 60 acid amine(hay các motif) có tên là các đoạn lặp lại đồng dạng ngắn (short consensus repeatsviết tắt là SCR), và chúng cũng có liên quan về phương diện di truyền vì chúngđều được mã hoá bởi một vị trí duy nhất trên nhiễm sắc thể số 1 được gọi là cụmgene mã hoá các yếu tố điều hoà hoạt hoá bổ thể (regulators of complementactivation, viết tắt là RCA). Cụm gene RCA bao gồm các gene mã hoá proteincofactor màng tế bào (MCP hay CD46), yếu tố gây tăng phân rã (DAF hay CD55),thụ thể dành cho bổ thể type I (CR1 hay CD35), thụ thể dành cho bổ thể type II(CR2 hay CD21), protein liên kết C4b (C4bBP) và yếu tố H.Một số protein RCA ngăn ngừa sự lắp ráp của C3 convertase. Trong con đường cổđiển có 3 protein khác nhau về mặt cấu trúc nhưng hoạt động tương tự nhau đểngăn ngừa sự lắp ráp lại của C3 convertase (h ình 15.8b). Ba protein điều hoà nàylà protein liên kết C4b hoà tan (C4bBP) và hai protein gắn màng là thụ thể dànhcho bổ thể type I (CR1) và protein cofactor màng (MCP hay CD46). Mỗi proteintrong số 3 protein điều hoà này gắn vào C4b và ngăn không cho nó kết hợp với vớiC2b. Khi mà C4bBP, CR1 hoặc MCP đã gắn vào với C4b thì một protein điều hoàkhác là yếu tố I sẽ phân cắt C4b thành C4d cố định và C4c hoà tan (xem hình15.9a). Một trình tự điều hoà như vậy cũng diễn ra trong con đ ường không cổđiển. Trong trường hợp này thì CR1, MCP hay một thành phần điều hoà có tên làyếu tố H sẽ gắn vào C3b và ngăn cản không cho nó kết hợp với yếu tố B (hình15.8c). Một khi CR1, MCP hay yếu tố H đã gắn vào C3b thì yếu tố I sẽ phân cắtC3b thành một mảnh C3bi cố định và một mảnh C3f hoà tan. C3bi còn bị yếu tố Iphân cắt thêm nữa để giải phóng ra C3c và để lại C3dg đã bị gắn vào màng (hình15.9b).Các protein RCA còn tác động cả lên C3 convertase dạng đã lắp ráp rồi làm phântách phức hợp enzyme này ra. Trong số các protein điều hoà này có các proteinvừa được đề cập đến đó là C4bBP, CR1 và yếu tố H, ngoài ra còn có yếu tố gâytăng phân rã (decay accelerating factor viết tắt là DAF). DAF là một glycoproteinđậu lại nhờ liên kết đồng hoá trị với một glycophospholipid trong thành phầnprotein màng tế bào. Từng protein RCA này làm tăng quá trình phân rã (bằng cáchtách ra) của C3 convertase giải phóng phần enzyme (C2b hoặc Bb) ra khỏi cấuthành gắn với tế bào (C4b hoặc C3b) (hình 15.8d). Khi C3 convertase phân táchnhau ra thì yếu tố I phân cắt phần còn lại gắn vào màng đó là C4b hoặc C3b làmbất hoạt vĩnh viễn enzyme convertase này.Các protein điều hoà còn hoạt động ở mức phức hợp tấn công màng. Do C5b67 cóthể được giải phóng ra rồi sau đó gắn vào các tế bào lân cận gây nguy cơ tan mộtcách “oan uổng” cho các tế bào khoẻ mạnh. Một số protein huyết thanh có thểchống lại nguy có này bằng cách gắn vào phức hợp C5b67 vừa được giải phóng ravà ngăn cản không cho nó cài vào màng các tế bào lân cận. Một protein huyếtthanh có tên là protein S có thể gắn vào C5b67 gây chuyển đổi ái nướ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỆ THỐNG BỔ THỂ - Phần 2 HỆ THỐNG BỔ THỂ - Phần 2Ðiều hoà hệ thống bổ thểVì hệ thống bổ thể không mang tính đặc hiệu, nó có thể tấn công cả các vi sinh vậtcũng như các tế bào của túc chủ, do vậy cần phải có các cơ chế điều hoà chi tiết đểgiới hạn cho phản ứng chỉ tập trung vào các tế bào nhất định mà thôi. Cả conđường cổ điển và con đường không cổ điển đều có một số thành phần rất kém bềnvững, những thành phần này trải qua quá trình bất hoạt một cách tự nhiên khichúng khuếch tán ra khỏi các tế bào đích. Chẳng hạn như vị trí kết hợp đích củaC3b bị thuỷ phân một cách tự nhiên khi mà nó khuếch tán đi khỏi các enzymeC4b2b hoặc C3bBb convertase được một quãng 40nm. Hoạt động thuỷ phânnhanh chóng này có tác dụng làm hạn chế không cho C3b gắn vào các tế bào lâncận của túc chủ. Hơn thế nữa trong cả hai con đường hoạt hoá bổ thể này đều cóhàng loạt protein điều hoà có tác dụng bất hoạt các thành phần bổ thể khác nhau.Một glycoprotein có tên là yếu tố ức chế C1 (C1Inh) có thể tạo phức hợp vớiC1r2s2 làm cho nó ức chế C1q và vì thế ngăn ngừa không cho C4 hoặc C2 hoạthoá thêm (hình 15.8a).Các enzyme C3 convertase của con đường cổ điển và con đường không cổ điểntạo nên bước khuếch đại chủ yếu trong quá trình hoạt hoá bổ thể tạo ra hàng trămphân tử C3b. C3b do các enzyme này tạo ra có thể gắn vào các tế bào lân cận dẫnđến tổn thương các tế bào khoẻ mạnh bằng cách opsonin hoá các tế bào này chocác tế bào làm nhiệm vụ thực bào có thụ thể dành cho C3b thực bào chúng, hoặcbằng cách tạo ra phức hợp tấn công màng. Người ta ước tính rằng mỗi ngày các tếbào hồng cầu trong máu bị tiếp xúc với hàng ngàn phân tử C3b. Ðể ngăn ngừa tổnthương các tế bào khoẻ mạnh do C3b, một họ protein điều hoà đã được tiến hoá đểđiều hoà hoạt động của enzyme C3 convertase trong các con đường cổ điển vàkhông cổ điển. Họ protein điều hoà hoạt động của C3 convertase này có liên quanvề phương diện cấu trúc bằng sự có mặt của các đoạn lặp lại ngắn 60 acid amine(hay các motif) có tên là các đoạn lặp lại đồng dạng ngắn (short consensus repeatsviết tắt là SCR), và chúng cũng có liên quan về phương diện di truyền vì chúngđều được mã hoá bởi một vị trí duy nhất trên nhiễm sắc thể số 1 được gọi là cụmgene mã hoá các yếu tố điều hoà hoạt hoá bổ thể (regulators of complementactivation, viết tắt là RCA). Cụm gene RCA bao gồm các gene mã hoá proteincofactor màng tế bào (MCP hay CD46), yếu tố gây tăng phân rã (DAF hay CD55),thụ thể dành cho bổ thể type I (CR1 hay CD35), thụ thể dành cho bổ thể type II(CR2 hay CD21), protein liên kết C4b (C4bBP) và yếu tố H.Một số protein RCA ngăn ngừa sự lắp ráp của C3 convertase. Trong con đường cổđiển có 3 protein khác nhau về mặt cấu trúc nhưng hoạt động tương tự nhau đểngăn ngừa sự lắp ráp lại của C3 convertase (h ình 15.8b). Ba protein điều hoà nàylà protein liên kết C4b hoà tan (C4bBP) và hai protein gắn màng là thụ thể dànhcho bổ thể type I (CR1) và protein cofactor màng (MCP hay CD46). Mỗi proteintrong số 3 protein điều hoà này gắn vào C4b và ngăn không cho nó kết hợp với vớiC2b. Khi mà C4bBP, CR1 hoặc MCP đã gắn vào với C4b thì một protein điều hoàkhác là yếu tố I sẽ phân cắt C4b thành C4d cố định và C4c hoà tan (xem hình15.9a). Một trình tự điều hoà như vậy cũng diễn ra trong con đ ường không cổđiển. Trong trường hợp này thì CR1, MCP hay một thành phần điều hoà có tên làyếu tố H sẽ gắn vào C3b và ngăn cản không cho nó kết hợp với yếu tố B (hình15.8c). Một khi CR1, MCP hay yếu tố H đã gắn vào C3b thì yếu tố I sẽ phân cắtC3b thành một mảnh C3bi cố định và một mảnh C3f hoà tan. C3bi còn bị yếu tố Iphân cắt thêm nữa để giải phóng ra C3c và để lại C3dg đã bị gắn vào màng (hình15.9b).Các protein RCA còn tác động cả lên C3 convertase dạng đã lắp ráp rồi làm phântách phức hợp enzyme này ra. Trong số các protein điều hoà này có các proteinvừa được đề cập đến đó là C4bBP, CR1 và yếu tố H, ngoài ra còn có yếu tố gâytăng phân rã (decay accelerating factor viết tắt là DAF). DAF là một glycoproteinđậu lại nhờ liên kết đồng hoá trị với một glycophospholipid trong thành phầnprotein màng tế bào. Từng protein RCA này làm tăng quá trình phân rã (bằng cáchtách ra) của C3 convertase giải phóng phần enzyme (C2b hoặc Bb) ra khỏi cấuthành gắn với tế bào (C4b hoặc C3b) (hình 15.8d). Khi C3 convertase phân táchnhau ra thì yếu tố I phân cắt phần còn lại gắn vào màng đó là C4b hoặc C3b làmbất hoạt vĩnh viễn enzyme convertase này.Các protein điều hoà còn hoạt động ở mức phức hợp tấn công màng. Do C5b67 cóthể được giải phóng ra rồi sau đó gắn vào các tế bào lân cận gây nguy cơ tan mộtcách “oan uổng” cho các tế bào khoẻ mạnh. Một số protein huyết thanh có thểchống lại nguy có này bằng cách gắn vào phức hợp C5b67 vừa được giải phóng ravà ngăn cản không cho nó cài vào màng các tế bào lân cận. Một protein huyếtthanh có tên là protein S có thể gắn vào C5b67 gây chuyển đổi ái nướ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0