Danh mục

Hệ thống hóa chất lượng sống bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy điều trị với thuốc ức chế tyrosine kinase

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 622.38 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI), ngày nay, trở thành tiêu chuẩn vàng cho điều trị bệnh nhân ung thư bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) và có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng sống (CLS) của bệnh nhân do thời gian điều trị kéo dài. Nghiên cứu nhằm tổng quan hệ thống các nghiên cứu đánh giá CLS bệnh nhân BCMDT được điều trị bằng thuốc TKI nhằm có cái nhìn toàn diện về hiệu quả điều trị của thuốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống hóa chất lượng sống bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy điều trị với thuốc ức chế tyrosine kinase TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 Về sự thay đổi khúc xạ sau ghép chuyển giác một mắt còn chức năng bị sẹo đục giác mạc,mạc, chúng tôi chỉ thu nhận được thông tin về một mắt mất chức năng nhưng vẫn có giác mạckhúc xạ sau ghép trên mắt còn chức năng ở trong. Kỹ thuật này có thể thực hiện tại các cơbệnh nhân thứ nhất (N.T.P). Chúng tôi nhận sở nhãn khoa ghép được giác mạc mà không cầnthấy chỉ số K dẹt và K dốc của giác mạc của mắt giác mạc hiến và ngân hàng mắt. Phẫu thuậtnày sau ghép và sau khi cắt chỉ lần lượt là 46,49 ghép chuyển giác mạc có tỷ lệ sống của mảnhD và 47,14 D (cao hơn so với bình thường). Có ghép cao và thời gian sống lâu dài do không cóthể sau phẫu thuật, độ cong của giác mạc tăng phản ứng thải ghép, đồng thời giảm thiểu đượclên, giác mạc bị vồng hơn làm cho mắt có xu các biến chứng do sử dụng thuốc chống thảihướng bị cận thị hóa (khúc xạ khách quan là - ghép kéo dài.16,00 D). Các quan điểm về kích thước củamảnh ghép trong phẫu thuật ghép chuyển giác TÀI LIỆU THAM KHẢOmạc vẫn còn nhiều bàn cãi. Hầu hết các tác giả 1. Garg, P., et al., The value of cornealđều lựa chọn kích thước mảnh ghép giống nhau transplantation in reducing blindness. Eye (Lond), 2005. 19(10): p. 1106-14.giữa cả hai bên mắt vì với kỹ thuật này đều lấy 2. Ono, T., et al., Twelve-year follow-up ofmảnh ghép và cắt giác mạc từ phía biểu mô vào penetrating keratoplasty. Jpn J Ophthalmol, 2017.(khác với kỹ thuật ghép giác mạc dị thân khoan 61(2): p. 131-136.mảnh ghép từ phía nội mô ra thường lấy mảnh 3. Tsao, W.S. and Y.C. Lee, Ipsilateral rotationalghép có đường kính lớn hơn so với diện cắt giác autokeratoplasty for central corneal scar: An alternative to penetrating keratoplasty. Taiwan Jmạc chủ được lấy từ phía biểu mô vào). Một số Ophthalmol, 2016. 6(2): p. 89-92.nghiên cứu gần đây lại sử dụng mảnh ghép bên 4. Murthy, S., et al., Ipsilateral rotationalmắt mất chức năng có kích thước nhỏ hơn 0,25 autokeratoplasty: an alternative to penetratingđến 0,50 mm so với mảnh ghép ở bên mắt còn keratoplasty in nonprogressive central corneallại [5]. Tuy nhiên, về sự thay đổi khúc xạ giác scars. Cornea, 2001. 20(5): p. 455-7. 5. Perez-Balbuena, A.L., et al., Contralateralmạc sau ghép chuyển, chúng tôi mới chỉ ghi Autologous Corneal Transplantation Experience innhận được trên một mắt và lý giải cho sự thay Mexico City. Cornea, 2017. 36(1): p. 32-36.đổi này mới chỉ là giả thuyết. Để có thể đưa ra 6. Matsuda, M. and R. Manabe, The cornealkết luận chính xác, cần tiếp tục quan sát trên endothelium following autokeratoplasty. A case report.những cỡ mẫu lớn hơn. Acta Ophthalmol (Copenh), 1988. 66(1): p. 54-7. 7. Congdon, N.G., D.S. Friedman, and T. Lietman,V. KẾT LUẬN Important causes of visual impairment in the world today. JAMA, 2003. 290(15): p. 2057-60. Ghép giác mạc tự thân (ghép chuyển giác 8. Simon, M., et al., Influence of donor storage timemạc) là một giải pháp thay thế cho ghép giác on corneal allograft survival. Ophthalmology, 2004.mạc dị thân trong một số trường hợp đặc biệt: 111(8): p. 1534-8. HỆ THỐNG HÓA CHẤT LƯỢNG SỐNG BỆNH NHÂN BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY ĐIỀU TRỊ VỚI THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE Nguyễn Thị Thu Cúc1, Nguyễn Thị Thu Thủy2, Nguyễn Thanh Bình1, Vũ Quang Hưng3TÓM TẮT 44 bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) và có những ảnh Thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI), ngày nay, trở hưởng nhất định đến chất lượng sống (CLS) của bệnhthành tiêu chuẩn vàng cho điều trị bệnh nhân ung thư nhân do thời gian điều trị kéo dài. Nghiên cứu nhằm tổng quan hệ thống các nghiên cứu đánh giá CLS bệnh nhân BCMDT được điều trị bằng thuốc TKI nhằm1Đại học Dược Hà Nội có cái nhìn toàn diện về hiệu quả điều trị của thuốc.2Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Dựa trên hướng dẫn của Cochrane, tìm kiếm và sàng3Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương lọc nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí lựa chọn và loạiChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy trừ được thực hiện trên 2 nguồn dữ liệu (Pubmed vàEmail: thuynguyen@uphcm.edu.vn Scopus) với các từ khóa. Từ 385 tài liệu, 14 nghiênNgày nhận bài: 4.01.2019 cứu được đựa vào tổng hợp cuối cùng. Tất cả cácNgày phản biện khoa học: 25.2.2019 nghiên cứu đều sử dụng phương pháp phỏng vấn giánNgày duyệt bài: 28.2.2019 159 vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019tiếp bằng các thang đo, trong đó, thang đo EORTC dụng thuốc TKi với cơ chế ức chế chọn lọc giúpQLQ-C30 và SF-36 được sử dụng chủ yếu với cỡ mẫu kéo dài thời gian sống sau 5 năm tăng gấp 2 lầncó sự biến t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: