Danh mục

Hệ thống hưu trí Việt Nam: Hiện trạng và những thách thức trong điều kiện dân số già hoá

Số trang: 32      Loại file: pdf      Dung lượng: 467.11 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này đề cập đến hệ thống hưu trí PAYG với mức hưởng được xác định trước (PAYG defined-benefit) của Việt nam và xem xét sự bền vững về mặt tài chính của nó trong điều kiện dân số già hoá và nền kinh tế hiệu quả động. Bằng việc sử dụng các mô hình thống kê của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), bài viết chỉ ra rằng mức nợ lương hưu tiềm ẩn (implicit pension debt - IPD) của hệ thống so với GDP của năm 2000 – năm cơ sở để dự báo – là rất cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống hưu trí Việt Nam: Hiện trạng và những thách thức trong điều kiện dân số già hoá HỆ THỐNG HƯU TRÍ VIỆT NAM: Hiện trạng và những thách thức trong điều kiện dân số già hoá GIANG THANH LONG* Tháng 4, 2004 Diễn đàn Phát triển Việt nam * Giang Thanh Long là giảng viên trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà nội; là nghiên cứu viên của Diễn đàn Phát triển Việt nam. Bạn đọc có thể liên lạc với tác giả qua địa chỉ: gtlong@vdf.org.vn. Tóm tắt Bài viết này đề cập đến hệ thống hưu trí PAYG với mức hưởng được xác định trước (PAYG defined-benefit) của Việt nam và xem xét sự bền vững về mặt tài chính của nó trong điều kiện dân số già hoá và nền kinh tế hiệu quả động. Bằng việc sử dụng các mô hình thống kê của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), bài viết chỉ ra rằng mức nợ lương hưu tiềm ẩn (implicit pension debt - IPD) của hệ thống so với GDP của năm 2000 – năm cơ sở để dự báo – là rất cao. Xét về mặt xã hội, sự tồn tại của nợ lương hưu tiềm ẩn đồng nghĩa với việc gánh nặng nợ sẽ do các thế hệ hiện tại và tương lai chi trả nếu chúng ta tiếp tục duy trì hệ thống hưu trí này. Vì thế, hệ thống hưu trí Việt nam không những bất ổn về mặt tài chính, mà còn dẫn đến sự bất công bằng giữa các thế hệ. Để tránh tình trạng này, hệ thống hưu trí hiện nay cần phải được cải cách. Đặc biệt, Việt nam cần phải cải cách hệ thống hưu trí sang một hệ thống tài khoản cá nhân một phần với mức hưởng được xác định dựa trên mức đóng (partially-funded defined- contribution scheme) với những cân nhắc kỹ lưỡng về tác động kinh tế và xã hội để từ đó có thể tránh được cả sự bất ổn về mặt tài chính của hệ thống và sự bất công bằng giữa các thế hệ. Thuật ngữ Tỷ lệ thực hiện. Tỷ lệ giữa số người thực sự đóng góp cho hệ thống với số người phải đóng góp theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ đóng góp. Tỷ lệ nhất định trong mức thu nhập mà người tham gia phải đóng góp cho hệ thống. Hệ thống có mức hưởng được xác định trước. Là hệ thống mà mức hưởng được xác định theo một công thức cho trước. Công thức này bao gồm số năm đóng góp, thu nhập và các tiêu chuẩn về mặt xã hội, và nó xác định người đóng góp được hưởng lương hưu hay một lần. Người bảo đảm (nhà nước, người thuê lao động, công ty bảo hiểm) phải chịu rủi ro tài chính đối với các khoản tiền phải trả cho người hưởng tính được theo công thức đưa ra. Hệ thống có mức hưởng được xác định theo mức đóng. Là hệ thống mà mức hưởng được xác định dựa trên khoản đóng góp của từng cá nhân theo tài khoản của họ cùng với lợi tức thu được từ khoản đầu tư khi những người này thoả mãn các điều kiện nhất định do hệ thống đưa ra. Người lao động là người chịu rủi ro tài chính. Nợ lương hưu tiềm ẩn (ròng). Chênh lệch giữa tổng mức chi trả với tổng mức dự trữ của quỹ hưu trí. Hệ thống tài khoản cá nhân tượng trưng (NDC). Là hệ thống mà sự tham gia của người lao động được ghi chép lại bằng tài khoản dưới dạng sổ sách (ví dụ như sổ bảo hiểm chẳng hạn), và cuốn sổ đó ghi lại mức đóng góp cùng với mức lãi suất được hưởng do chính phủ quy định, nhưng quỹ hưu trí không bao giờ tích luỹ thực sự trong những tài khoản này. Thay vào đó, tiền đóng góp được sử dụng để chi trả chi những người hưởng hiện tại, và những tài khoản đóng góp là tài khoản không tích luỹ hay tượng trưng mà thôi. Khi người lao động đến tuổi về hưu, tài khoản tượng trưng của anh/chị ta sẽ được chuyển thành khoản tiền hưởng đều hàng năm (nhiều hay ít phụ thuộc vào thời gian nghỉ hưu dự tính và lãi suất) và khoản tiền này được lấy từ khoản đóng góp của người lao động vào thời điểm đó - những người đang đóng góp để tạo dựng cho mình một tài khoản nhất định. Tỷ lệ phụ thuộc người già. Tỷ lệ giữa dân số trên 60 tuổi so với dân số từ 15 đến 60 tuổi. Pay-as-you-go (PAYG). Là hệ thống an sinh xã hội mà khoản tiền thu được hiện tại (hầu hết từ các khoản đóng góp, ví dụ như một phần nhất định trong tổng quỹ lương) được sử dụng để chi trả cho chi phí hiện tại. Tỷ lệ chi phí PAYG. Là tỷ lệ giữa tổng mức chi phí với tổng mức thu từ đóng góp của hệ thống. Nó cho biết tỷ lệ đóng góp cần thiết để đảm bảo quỹ cân bằng. Tỷ lệ thay thế. Tỷ lệ mức hưởng so với mức đóng (tính trung bình). Tổng tỷ suất sinh. Số trẻ em mà một phụ nữ có thể có nếu chị ta sống hết độ tuổi sinh đẻ, và tỷ lệ này được phân chia theo các lứa tuổi khác nhau. Tỷ lệ phụ thuộc trẻ em. Tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi so với dân số từ 15 đến 60 tuổi. I. GIỚI THIỆU Sự thay đổi của dân số có tác động lớn đến hoạt động kinh tế, xã hội của các nước, khu vực và toàn thế giới. Trong thời gian gần đây, sự thay đổi của dân số có thể thấy rõ nhất là hi ...

Tài liệu được xem nhiều: