Thông tin tài liệu:
Bộ trợ lực thuỷ lực là bộ trợ lực sử dụng một phần công suất của động cơ để tạo ra áp suất dầu thuỷ lực hỗ trợ cho quá trình xoay các bánh xe dẫn hướng để chuyển hướng chuyển động của ô tô. Hệ thống lái trợ lực điệnSo với các bộ trợ lực khác như trợ lực khí nén, trợ lực điện, trợ lực điện thủy lực bộ trợ lực thủy lực có cấu tạo khá đơn giản, tác động nhanh hiệu suất trợ lực cao. Với công nghệ chế tạo hiện đại cho phép thiết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống lái trợ lực thủy lực Hệ thống lái trợ lực thủy lựcBộ trợ lực thuỷ lực là bộ trợ lực sử dụng một phần công suất của động cơ đểtạo ra áp suất dầu thuỷ lực hỗ trợ cho quá trình xoay các bánh xe dẫn hướng để chuyển hướng chuyển động của ô tô. >> Hệ thống lái trợ lực điệnSo với các bộ trợ lực khác như trợ lực khí nén, trợ lực điện, trợ lực điện thủylực bộ trợ lực thủy lực có cấu tạo khá đơn giản, tác động nhanh hiệu suất trợlực cao. Với công nghệ chế tạo hiện đại cho phép thiết kế được những bộ trợlực thủy lực có kết cấu nhỏ gọn nên nó được sử dụng trên hầu hết trên cácloại xe ô tô.Các bộ phận cơ bản của bộ trợ lực thuỷ lực bao gồm: Bơm thuỷ lực, vanphân phối, xylanh lực, các đường ống dẫn dầu. H.1. Sơ đồ hệ thống lái trợ lực thuỷ lực.Các bộ phận cơ bản của bộ trợ lực thuỷ lực.a, Bơm thuỷ lực và các thiết bị phụ trợ.Bơm thuỷ lực là bộ phận cấu thành bộ trợ lực thuỷ lực. Được dẫn động bởiđộng cơ bằng đai và puli, nó có chức năng tạo ra áp suất dầu đủ lớn để cungcấp cho van phân phối dẫn đến các ngả của xylanh lực hỗ trợ cho quá trìnhxoay các bánh xe dẫn hướng.Đây là bộ phận phức tạp và chịu tải trọng lớn nhất của bộ trợ lực, bơm làmviệc với tốc độ cao (bằng với tốc độ của động cơ), do sự thay đổi về cườngđộ làm việc và môi trường xung quanh nên nhiệt độ của bơm có thể đạt tới100 – 110 (0c), áp suất dầu tạo ra trong khoảng 55 – 80 (kG/cm2).Do yêu cầu về áp suất tạo ra và làm việc trong điều kiện môi trường bất lợinên bơm trợ lực là bộ phận được chế tạo chính xác và chỉ được tháo lắp,kiểm tra, sửa chữa khi có đầy đủ dụng cụ và vệ sinh sạch sẽ, các van phảiđiều chỉnh theo tài liệu hướng dẫn và có thiết bị đo áp suất. Không cho phépđiều chính áp suất và lưu lượng bơm.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của một số loại bơm thuỷ lực đang được sửdụng hiện nay.1) Bơm phiến gạt.Cấu tạo của loại bơm phiến gạt được thể hiện trên hình (H. 2). H. 2. Hình vẽ phối cảnh tháo rời của bơm trợ lực kiểu phiến gạt. 1 - Bình chứa dầu. 4 - Rôto quay. 7 - Cụm van điều tiết. 2 - Van xả không khí. 5 - Trục quay. 8 - Vỏ bơm. 3 - Đĩa phân phối. 6 - Phiến gạt. 9 - Nắp bơm.Bình chứa dầu (1) được dập bằng thép, là nơi chứa dầu chịu áp suất caocung cấp cho bơm làm việc, bình dầu có thể được lắp trực tiếp vào thân bơmhay lắp rời và được nối với bơm bằng hai ống mềm, thông thường trên nắpbình có một thước đo mức để kiểm tra mức dầu. Rôto (4) được lắp chặt vớitrục (5) bằng then, trên rôto có các rãnh trong các rãnh có chứa các phiếngạt, các phiến gạt này có thể chạy tự do trong rãnh và được giới hạn bởi đĩa(3) mặt trong của đĩa có dạng hình ô van, mặt ngoài có dạng hình tròn vàđược cố định với thân bơm (8) bằng bu lông, thông thường thân bơm đượcđúc bằng gang. Lưu lượng của bơm được ổn định băng cụm van điều tiết (7).Nguyên lý hoạt động của bơm phiến gạt được thể hiện trên (hình 2.3)Khi Rôto (4) mang các phiến gạt (3) quay, các phiến gạt văng ra ngoài nhờlực ly tâm và tỳ vào bề mặt ô van của vỏ. Sự quay của phiến gạt tạo nên sựthay đổi về thể tích của khoang chứa dầu được tạo nên từ hai phiến gạt, rôto,và bề mặt côn của vỏ. Ban đầu dầu được nạp vào trong khoang lúc này thểtích khoang còn đang lớn, khi thể tích khoang nhỏ đi dầu được ép ra ngoài.Dầu được đưa vào các khoang theo rãnh dài và được ép ra theo lỗ ô van, mộtphần dầu có áp suất cao được đưa vào phía trong của phiến gạt để ép thêmphiến gạt tỳ vào mặt côn để tăng độ kín của khoang chứa dầu. Phần lớn dầuáp suất cao được đưa tới van điều áp, van điều tiết lưu lượng và lượng dầuchính được đưa vào bộ trợ lực lái. Như vậy trong một vòng quay của rôtomỗi phiến gạt có hai lần nạp và ép. Áp suất của dầu bơm được điều chỉnhbằng vít (6). H. 3. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bơm thuỷ lực phiến gạt. 1,5 - Cửa nạp. 3,7 - Cửa xả. 6 - Rô to. 2 - Trục Rô to. 4 - Vòng cam. 8 - Phiến gạt.Trong quá trình hoạt động bơm được dẫn động bằng động cơ do đó lưulượng của bơm thay đổi theo tốc độ của động cơ. Khi động cơ quay chậm thìlưu lượng dầu nhỏ do đó người lái cần tác động lực lớn hơn, khi động cơquay nhanh thì lưu lượng dầu lớn hơn gấp nhiều lần do đó người lái cần tácđộng lực nhỏ hơn. Nói cách khác yêu cầu về lực đánh tay lái thay đổi theotốc độ của động cơ đây là điều bất lợi về mặt ổn định lái. Vì vậy việc duy trìlưu lượng của bơm không đổi, không phụ thuộc vào tốc độ của động cơ làmột yêu cầu cần thiết do đó trên các loại bơm được lắp thêm van điều tiếtlưu lượng.Mặt khác khi xe chạy ở tốc độ cao sức cản lốp xe nhỏ do đó lực xoay cácbánh xe dẫn hướng sẽ nhỏ hơn vì vậy lực đánh tay lái cũng nhỏ hơn. Vì vậymột yêu cầu của bộ trợ lực nữa là ít trợ lực hơn ở điều kiện tốc độ cao màvẫn đạt được lực lái thích hợp.Để đảm bảo được các yêu cầu trên, trên các bộ trợ lực thường được gắnthêm van điều tiết lưu lượng. Sau đây xin trình bầy ...