Hệ thống miễn dịch và cơ hội chữa trị bệnh ung thư
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.28 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nobel y học được trao cho các nhân vật đã khám phá những nguyên tắc chính yếu trong cơ chế hoạt động của hệ thống miễn dịch bẩm sinh, khám phá về tế bào hình cây và vai trò của nó trong sự miễn dịch thích nghi. Các nghiên cứu của ba nhà khoa học về hệ thống miễn dịch được Ủy ban trao giải mô tả là mở ra viễn cảnh mới về chữa trị bệnh ung thư và các bệnh dịch khác. Vậy hệ thống miễn dịch bẩm sinh là gì? ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống miễn dịch và cơ hội chữa trị bệnh ung thư Hệ thống miễn dịch và cơ hội chữa trị bệnh ung thưNobel y học được trao cho các nhân vật đã khám phá những nguyên tắcchính yếu trong cơ chế hoạt động của hệ thống miễn dịch bẩm sinh, khámphá về tế bào hình cây và vai trò của nó trong sự miễn dịch thích nghi. Cácnghiên cứu của ba nhà khoa học về hệ thống miễn dịch được Ủy ban traogiải mô tả là mở ra viễn cảnh mới về chữa trị bệnh ung thư và các bệnh dịchkhác. Vậy hệ thống miễn dịch bẩm sinh là gì?Tất cả các cơ thể đa bào bao gồm thực vật, động vật đều có những cơ chế đềkháng để tự bảo vệ cơ thể chúng chống lại nhiễm vi sinh vật. Do các cơ chếđề kháng này luôn luôn tồn tại, truyền từ đời này sang đời sau theo di truyền,và từ khi mới sinh ra đã luôn ở trong trạng thái sẵn sàng nhận diện và loại bỏcác vi sinh vật xâm nhập từ bên ngoài cơ thể nên chúng được gọi là miễndịch bẩm sinh (innate immunity).Đặc điểm của miễn dịch bẩm sinhMiễn dịch bẩm sinh không chỉ cung cấp khả năng đề kháng ở giai đoạn sớmmà còn định hướng cho hệ thống miễn dịch thích ứng đáp ứng lại các vi sinhvật khác nhau bằng những cách khác nhau sao cho có thể chống lại các visinh vật đó một cách hiệu quả nhất.Đặc điểm chung của các cơ chế miễn dịch bẩm sinh là chúng nhận diện vàđáp ứng lại các vi sinh vật mà không phản ứng chống lại các chất không phảicủa vi sinh vật. Miễn dịch bẩm sinh có tác dụng ngay khi vi sinh vật xâmnhập vào các mô của cơ thể, không cần có sự tiếp xúc trước với vi sinh vật.Các thành phần của miễn dịch bẩm sinh nhận diện các cấu trúc giống nhaugiữa các vi sinh vật khác nhau mà cấu trúc đó không hề có trên các tế bàocủa cơ thể sinh vật chủ.Các thụ thể của hệ thống miễn dịch bẩm sinh thường được mã hoá ở dòngmầm (germline) và không được tạo bởi sự tái tổ hợp thân của các gen. Cácthụ thể nhận diện kiểu mẫu được mã hoá ở dòng mầm này đã tiến hoá nhưmột dạng chọn lọc tự nhiên để bảo vệ chống lại các vi sinh vật có tiềm nănggây nguy hiểm.Các thành phần của hệ thống miễn dịch bẩm sinh đã được tiến hoá để nhậndiện các cấu trúc của vi sinh vật mà các cấu trúc này thường có vai trò sốngcòn cho sự tồn tại và khả năng lây nhiễm của vi sinh vật.Hệ thống miễn dịch bẩm sinh không phản ứng chống lại cơ thể. Sự khôngphản ứng chống lại các tế bào và phân tử của cơ thể phần nào có thể do tínhđặc hiệu trong di truyền của miễn dịch bẩm sinh đối với các cấu trúc của visinh vật và phần nào có thể do các tế bào của động vật có vú có các phân tửđiều hoà trên bề mặt của chúng ngăn không cho các phản ứng miễn dịchbẩm sinh tấn công chúng.Các cơ chế miễn dịch tự nhiênCác cơ chế cơ học và hoá họcBa vị trí tiếp xúc giữa cơ thể và môi trường bên ngoài là da, đường tiêu hoávà đường hô hấp. Cả ba cửa ngõ này đều được che phủ bởi các biểu mô nốiliền với nhau có tác dụng như những hàng rào sinh lý ngăn cản không cho visinh vật xâm nhập.Các tế bào biểu mô còn tạo ra các chất kháng sinh có bản chất là các peptidecó tác dụng tiêu diệt vi khuẩn. Bên cạnh đó độ toan của dịch dạ dày giúp hạnchế và tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn xâm nhập theo đường tiêu hoá.Ngoài ra biểu mô còn có một loại tế bào lympho trong biểu mô(intraepithelial lymphocyte). Các tế bào lympho trong biểu mô được coi nhưngười gác cổng ngăn không cho các tác nhân nhiễm trùng xâm nhập qua cácbiểu mô.Các cơ chế tế bàoHai loại tế bào làm nhiệm vụ thực bào trong máu là các bạch cầu trung tínhvà các tế bào mono. Đây chính là các tế bào máu được điều động đến các vịtrí có nhiễm trùng để nhận diện rồi “nuốt” và phân hủy các vi sinh vật đó.Các tế bào giết tự nhiên (tế bào NK): Các tế bào NK nhận diện các tế bàocủa cơ thể đã bị biến đổi do nhiễm vi sinh vật hoặc do chuyển dạng thành tếbào ung thư. Các tế bào bất thường bị tiêu diệt nhờ đó các khối u ác tínhkhông thể hình thành.Các cơ chế thể dịchHệ thống bổ thể là một tập hợp các protein gắn trên các màng và protein lưuhành trong hệ thống tuần hoàn có vai trò quan trọng trong đề kháng chống visinh vật. Nó có khả năng bắt giữ, phá hủy, tiêu diệt vi sinh vật hoặc có khảnăng hấp dẫn hoá học làm các tế bào bạch cầu trung tính và các tế bào monodi chuyển tới, thúc đẩy phản ứng viêm tại nơi diễn ra hoạt hoá bổ thể.Các cytokine của miễn dịch bẩm sinh:Khi có các vi sinh vật xâm nhập, cácđại thực bào và các tế bào khác đáp ứng lại bằng cách chế tiết ra các proteinđược gọi là các cytokine có tác dụng tham gia vào rất nhiều tương tác giữacác tế bào với nhau trong đáp ứng miễn dịch tự nhiên. Các cytokine là cácprotein hoà tan tham gia vào các phản ứng miễn dịch và phản ứng viêm. Cáccytokine đóng vai trò truyền tin qua lại giữa các bạch cầu với nhau và giữacác bạch cầu với các tế bào khác. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống miễn dịch và cơ hội chữa trị bệnh ung thư Hệ thống miễn dịch và cơ hội chữa trị bệnh ung thưNobel y học được trao cho các nhân vật đã khám phá những nguyên tắcchính yếu trong cơ chế hoạt động của hệ thống miễn dịch bẩm sinh, khámphá về tế bào hình cây và vai trò của nó trong sự miễn dịch thích nghi. Cácnghiên cứu của ba nhà khoa học về hệ thống miễn dịch được Ủy ban traogiải mô tả là mở ra viễn cảnh mới về chữa trị bệnh ung thư và các bệnh dịchkhác. Vậy hệ thống miễn dịch bẩm sinh là gì?Tất cả các cơ thể đa bào bao gồm thực vật, động vật đều có những cơ chế đềkháng để tự bảo vệ cơ thể chúng chống lại nhiễm vi sinh vật. Do các cơ chếđề kháng này luôn luôn tồn tại, truyền từ đời này sang đời sau theo di truyền,và từ khi mới sinh ra đã luôn ở trong trạng thái sẵn sàng nhận diện và loại bỏcác vi sinh vật xâm nhập từ bên ngoài cơ thể nên chúng được gọi là miễndịch bẩm sinh (innate immunity).Đặc điểm của miễn dịch bẩm sinhMiễn dịch bẩm sinh không chỉ cung cấp khả năng đề kháng ở giai đoạn sớmmà còn định hướng cho hệ thống miễn dịch thích ứng đáp ứng lại các vi sinhvật khác nhau bằng những cách khác nhau sao cho có thể chống lại các visinh vật đó một cách hiệu quả nhất.Đặc điểm chung của các cơ chế miễn dịch bẩm sinh là chúng nhận diện vàđáp ứng lại các vi sinh vật mà không phản ứng chống lại các chất không phảicủa vi sinh vật. Miễn dịch bẩm sinh có tác dụng ngay khi vi sinh vật xâmnhập vào các mô của cơ thể, không cần có sự tiếp xúc trước với vi sinh vật.Các thành phần của miễn dịch bẩm sinh nhận diện các cấu trúc giống nhaugiữa các vi sinh vật khác nhau mà cấu trúc đó không hề có trên các tế bàocủa cơ thể sinh vật chủ.Các thụ thể của hệ thống miễn dịch bẩm sinh thường được mã hoá ở dòngmầm (germline) và không được tạo bởi sự tái tổ hợp thân của các gen. Cácthụ thể nhận diện kiểu mẫu được mã hoá ở dòng mầm này đã tiến hoá nhưmột dạng chọn lọc tự nhiên để bảo vệ chống lại các vi sinh vật có tiềm nănggây nguy hiểm.Các thành phần của hệ thống miễn dịch bẩm sinh đã được tiến hoá để nhậndiện các cấu trúc của vi sinh vật mà các cấu trúc này thường có vai trò sốngcòn cho sự tồn tại và khả năng lây nhiễm của vi sinh vật.Hệ thống miễn dịch bẩm sinh không phản ứng chống lại cơ thể. Sự khôngphản ứng chống lại các tế bào và phân tử của cơ thể phần nào có thể do tínhđặc hiệu trong di truyền của miễn dịch bẩm sinh đối với các cấu trúc của visinh vật và phần nào có thể do các tế bào của động vật có vú có các phân tửđiều hoà trên bề mặt của chúng ngăn không cho các phản ứng miễn dịchbẩm sinh tấn công chúng.Các cơ chế miễn dịch tự nhiênCác cơ chế cơ học và hoá họcBa vị trí tiếp xúc giữa cơ thể và môi trường bên ngoài là da, đường tiêu hoávà đường hô hấp. Cả ba cửa ngõ này đều được che phủ bởi các biểu mô nốiliền với nhau có tác dụng như những hàng rào sinh lý ngăn cản không cho visinh vật xâm nhập.Các tế bào biểu mô còn tạo ra các chất kháng sinh có bản chất là các peptidecó tác dụng tiêu diệt vi khuẩn. Bên cạnh đó độ toan của dịch dạ dày giúp hạnchế và tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn xâm nhập theo đường tiêu hoá.Ngoài ra biểu mô còn có một loại tế bào lympho trong biểu mô(intraepithelial lymphocyte). Các tế bào lympho trong biểu mô được coi nhưngười gác cổng ngăn không cho các tác nhân nhiễm trùng xâm nhập qua cácbiểu mô.Các cơ chế tế bàoHai loại tế bào làm nhiệm vụ thực bào trong máu là các bạch cầu trung tínhvà các tế bào mono. Đây chính là các tế bào máu được điều động đến các vịtrí có nhiễm trùng để nhận diện rồi “nuốt” và phân hủy các vi sinh vật đó.Các tế bào giết tự nhiên (tế bào NK): Các tế bào NK nhận diện các tế bàocủa cơ thể đã bị biến đổi do nhiễm vi sinh vật hoặc do chuyển dạng thành tếbào ung thư. Các tế bào bất thường bị tiêu diệt nhờ đó các khối u ác tínhkhông thể hình thành.Các cơ chế thể dịchHệ thống bổ thể là một tập hợp các protein gắn trên các màng và protein lưuhành trong hệ thống tuần hoàn có vai trò quan trọng trong đề kháng chống visinh vật. Nó có khả năng bắt giữ, phá hủy, tiêu diệt vi sinh vật hoặc có khảnăng hấp dẫn hoá học làm các tế bào bạch cầu trung tính và các tế bào monodi chuyển tới, thúc đẩy phản ứng viêm tại nơi diễn ra hoạt hoá bổ thể.Các cytokine của miễn dịch bẩm sinh:Khi có các vi sinh vật xâm nhập, cácđại thực bào và các tế bào khác đáp ứng lại bằng cách chế tiết ra các proteinđược gọi là các cytokine có tác dụng tham gia vào rất nhiều tương tác giữacác tế bào với nhau trong đáp ứng miễn dịch tự nhiên. Các cytokine là cácprotein hoà tan tham gia vào các phản ứng miễn dịch và phản ứng viêm. Cáccytokine đóng vai trò truyền tin qua lại giữa các bạch cầu với nhau và giữacác bạch cầu với các tế bào khác. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0