Danh mục

HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ QUỐC TẾ TỪ SAU ĐẠI CHIẾN THẾ GIỚI THỨ 2 TỚI NĂM 1972

Số trang: 8      Loại file: doc      Dung lượng: 117.50 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chế độ tiền tệ Giê-nơ: Ra đời sau CTTG1 nhằm thiết lập 1 quan hệ mậu dịch tín dụng tiền tệ quốc tế nhằm khôi phục kinh tế sau chiến tranh. 1922 tại thành phố Giênơ( Italia) Thỏa thuận trong chế độ: -thừa nhận vai trò đặc biệt của đồng Bảng trong quan hệ tiền tệ,thanh toán quốc tế, là phương tiện thanh toán dự trữ quốc tế, ngang với vàng. Thực chất của chế độ tiền tệ này là chế độ bản vị Bảng Anh....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ QUỐC TẾ TỪ SAU ĐẠI CHIẾN THẾ GIỚI THỨ 2 TỚI NĂM 1972 I.Lịch sử hình thành hệ thống Bretton Woods: -Sự sụp đổ của chế độ tiền tệ Giơ-nơ: =>các quan hệ tài chính trên thế giới trở nên rối ren =>hình thành một số liên minh tiền tệ do 1 số nước tư bản đàu sỏ cầm đầu:khu vực đồng Phơ-răng Pháp, khu vực đồng Bảng Anh, khu vực đồng $ Mỹ. Chế độ tiền tệ Giê-nơ: Ra đời sau CTTG1 nhằm thiết lập 1 quan hệ mậu dịch tín dụng tiền tệ quốc tế nhằm khôi phục kinh tế sau chiến tranh. 1922 tại thành phố Giê- nơ(Italia) Thỏa thuận trong chế độ: -thừa nhận vai trò đặc biệt của đồng Bảng trong quan hệ tiền tệ,thanh toán quốc tế, là phương tiện thanh toán dự trữ quốc tế, ngang với vàng. Thực chất của chế độ tiền tệ này là chế độ bản vị Bảng Anh. -viêc sử dụng đồng Bảng Anh trong các quan hệ kinh tế ngoại thương là ko hạn chế. Các nước muốn có Bảng Anh thì phải đổi vàng lấy Bảng Anh của nước Anh. -chế độ tiền tệ này tạo nhiều lợi thế cho Anh trong lĩnh vực mậu dịch,thanh toán quốc tế. điều đó làm cho chính phủ Anh lạm dụng quyền phát hành đồng Bảng Anh, để rồi đồng tiền lâm vào khủng hoảng trầm trọng. ngày 21-9-1931 chính phủ Anh tuyên bố phá giá 33% so với đồng đô la Mỹ. điều đó cũng là sự khai tử của chế độ tiền tệ này -Đồng $ Mỹ trở thành đồng tiền chủ chốt trên thế giới: Nguyên nhân : Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ trở thành cường quốc mạnh nhất thế giới về mặt ngoại thương , tín dụng quốc tế và là nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới(chiếm khoảng ¾ tổng dự trự vàng của cả thế giới tư bản). -Tháng 1/1941 một hội nghị đã được triệu tập tại Giơ-ne-vơ tại Thụy Sỹ Vấn đề gây tranh cãi gay gắt lúc đó liên quan đến bản chất của hệ thống chi phó quốc tế mới. Kinh tế gia người Anh, John Maynard Keynes, chủ trương phát hành một đơn vị tiền tệ quốc tế mới lấy tên là Bancor dựa trên kim bản vị, và dành cho các quốc gia thành viên một vị trí bình đẳng nhằm bảo đảm sự quân bình cho hệ thống. Theo đề nghị của Keynes, khi cán cân thương mãi một nước bị thâm hụt, quốc gia đó, thay vì phá giá đơn vị tiền tệ, bị buộc phải thi hành những biện pháp thắt lưng buộc bụng khả dĩ nâng cao xuất khẩu và lấy lại quân bình. Để làm dịu bớt tính khe khắt của quá trình điều chỉnh, IMF cần dự liệu một chế độ cho vay chuyển tiếp. Ngược lại, các nước có cân thương mãi thặng dư phải có chính sách kích cầu và hàng xuất khẩu phải chịu những khoản thuế quan tạm thời. Sự chuyển dịch tư bản giữa các nước phải được quy định và kiểm soát chặt chẽ nhằm hỗ trợ cho chính sách lãi suất cần thiết trong quá trình tái lập ổn định kinh tế.Thực tế đay là việc làm nhằm hạ bớt súc mạnh của đồng đôla Mỹ =>>tháng 7/1944, lợi dụng điạ vị kinh tế của mình ,Hoa Kỳ đã triệu tập hội nghị tiền tệ-tài chính quốc tế lần 2 tại thành phố Bretton Woods với sự tham gia của 44 nước thành viên.Cuộc họp kéo dài trong 22 ngày Hôi nghị đã ký kết một Hiệp định quốc tế bao gốm về việc thiết lập các quan hệ tiền tệ- tài chính quốc tế mới cho thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Được gọi là hệ thống Bretton Woods. Cũng tại đây , Quỹ Tiền Tệ Quốc tế (IMF) và ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế(IBRD_sau này là Ngân Hàng Thế giới WB) được thành lập. IMF giữ vai trò trọng tài trong hệ thống mới và WB được thiết lập như một cơ chế cấp vốn đa phương hỗ trợ tiến trình phát triển của các nước thuộc thế giới thứ ba. Qua số phiếu nắm giữ, Hoa Kỳ đã dành quyền quyết định trong cả hai định chế. Với sức mạnh kinh tế của mình, một lần nữa, Hoa Kỳ lại dành quyền quyết định. Đồng Mỹ kim, thay vì đồng Bancor, được lựa chọn làm bản vị tiền tệ quốc tế. Đồng Mỹ kim có thể chuyển hoán thành vàng theo một tỉ suất nhất định (kim bản vị). Đơn vị tiền tệ các nước khác phải được định nghĩa theo đồng Mỹ kim, nghĩa là gián tiếp theo vàng (kim hoán bản vị). Mọi thay đổi hối suất phải được sự thỏa hiệp trước của IMF, nói rõ hơn, phải được sự chấp thuận của Hoa Kỳ. Kiểm soát mọi chuyển dịch tư bản giữa các nước cũng trở thành một phần của thỏa ước chung cuộc. Đề nghị của Keynes về thuế quan tạm thời đánh trên hàng xuất khẩu của các xứ có cân thương mãi thặng dư không được chấp thuận. Trong khi đó, các xứ có cân thương mãi thâm hụt bị buộc phải tự động điều chỉnh để tái lập quân bình xuất nhập khẩu với sự khả dĩ trợ giúp của IMF để tạm thời tài trợ khiếm hụt qua chương trình cho vay chuyển tiếp (transitional loans). II.Đặc điểm của hệ thống Bretton Woods: 1.Thừa nhận $ lá đồng tiền chuẩn ,làm trụ cột cho chế độ tiền tệ này. => $ là phương tiệ dự trữ và thanh toán quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong các quan hệ tiền tệ, thanh toán và tín dụng quốc tế. => chế độ tiền tệ Bretton Woods còn được gọi là chế độ bản vị $. Thực chất: -Các nước đã cố định tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước minh theo đồng $. -Các nước vẫn phải xác định nội dung vàng của đồng tiền nước mình nhưng chỉ là hình thức. -Đồng tiền các nước không tự do chuyển đổi ra vàng.muốn có vàng trước hết phải chuyển thành $, rồi từ $ chuyển ra vàng ...

Tài liệu được xem nhiều: