Hệ thống tài chính tiền tệ trước chiến tranh thế giới 2
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 80.50 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chế độ song bản vị (bản vị song song): Là chế độ hai bản vị mà trong đó quy định
tỷ lệ trao đổi giữa tiền vàng và tiền bạc trong lưu thông phụ thuộc vào giá trị thực tế
của lượng vàng và lượng bạc chứa trong hai đồng tiền đó quyết định. Do đó, giá cả
hàng hóa và dịch vụ trên thị trường tất nhiên được thể hiện bằng chỉ hai loại giá cả:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống tài chính tiền tệ trước chiến tranh thế giới 2 I. Chế độ song bản vị 1. Khái niệm. Chế độ song bản vị (bản vị song song): Là chế độ hai bản v ị mà trong đó quy đ ịnh tỷ lệ trao đổi giữa tiền vàng và tiền bạc trong lưu thông phụ thuộc vào giá tr ị th ực t ế của lượng vàng và lượng bạc chứa trong hai đồng tiền đó quyết định. Do đó, giá c ả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường tất nhiên được th ể hi ện bằng ch ỉ hai lo ại giá c ả: Giá cả tính bằng tiền vàng và giá cả tính bằng ti ền bạc. Hai lo ại giá c ả này s ẽ thay đổi theo sự thay đổi tỷ giá giữa kim lại vàng và kim loại bạc hình thành t ự phát trên th ị trường, vì vậy giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ bị hỗn loạn và d ẫn đ ến s ự h ỗn lo ạn c ủa thị trường. 2. Hình thức. - Chế độ bản vị song song: tiền đúc bằng vàng và ti ền đúc b ằng b ạc đ ược l ưu thông tự do theo giá thị trường. ). Ví dụ: năm 1792, 1 USD vàng bằng 1.603 gam vàng ròng; 1 USD bạc bằng 24,06 gam bạc ròng. Do đó, trọng lượng 1 USD b ạc b ằng 15 lần trọng lượng 1 USD vàng. Chế độ này từng được áp dụng ở Anh, Hoa Kỳ trước thế kỷ 19. - Chế độ bản vị kép: tiền đúc bằng vàng và tiền đúc bằng bạc được lưu thông theo tỷ giá 3. Đặc điểm: - Mọi người được tự do đúc tiền vàng và tiền bạc. - Tiền vàng và tiền bạc được tự do lưu thông trong phạm vi qu ốc gia và gi ữa các quốc gia với nhau. * Ưu – nhược điểm của chế độ song bản vị: + Ưu điểm : - Thúc đẩy thương mại quốc tế diễn ra nhanh chóng. - Trong lưu thông hàng hoá, việc sử dụng chế độ song bản vị có nhiều tiến bộ hơn so với thời kỳ nền kinh tế đổi chác hiện vật. + Nhược điểm : - Nhà nước khó kiểm soát lượng vàng, bạc của mỗi quốc gia. - Hai thước đo giá trị, hai hệ thống giá cả còn gây trở ngại trong vi ệc tính toán và lưu thông hàng hoá. ** Quy luật Gresham: “tiền xấu trục xuất tiền tốt ra khỏi lưu thông”. Tức là, tiền nào có giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực của nó trên th ị tr ường d ần d ần b ị quét khỏi lưu thông, nhường chỗ cho thứ tiền có giá trị danh nghĩa l ớn h ơn giá tr ị th ực tế của nó. Nếu trong lưu thông chỉ còn một kim loại gi ữ vai trò làm ti ền t ệ thì đi ều đó cũng có nghĩa là chế độ song bản vị kết thúc nhường chỗ cho một chế độ bản vị mới. 1 4. Sự sụp đổ của chế độ song bản vị: Từ cuối những năm 1860, các mỏ bạc được phạt hiện nhi ều, việc khai thác hang loạt khiến bạc trở nên mất giá so với vàng, do đó nhiều qu ốc gia không còn s ử d ụng bạc làm bản vị cho đồng tiền quốc gia nữa, chế độ song bản vị bước đầu sụp đổ. Mặt khác, tại Mỹ, sau sự gián đoạn do cuộc nội chiến năm 1861, vào năm 1879, chính ph ủ chính thức tuyên bố không chuyển đổi tiền ra bạc nữa mà chỉ chuyển đổi ra vàng. Ch ế độ song bản vị sụp đổ, hình thành chế độ bản vị vàng cổ diển II. Chế độ bản vị vàng cổ điển 1. Khái niệm: Chế độ bản vị vàng là chế độ tiền tệ, trong đó vàng đóng vai trò là v ật ngang giá chung và là cơ sở của toàn bộ chế độ lưu thông tiền tệ. 2. Nguyên tắc cơ bản : - Tỷ giá của các đồng tiền được xác định bởi m ột kh ối l ượng vàng nh ất đ ịnh. Hay nói một cách khác mỗi chính phủ ấn định giá vàng theo đồng ti ền quốc gia, đ ồng th ời sẵn sàng không hạn chế mua và bán vàng tại mức giá đã định. Ví dụ, tại Mỹ, giá 1 troy ounce vàng nguyên chất (480grains) là $20.67, do đó, sở đúc ti ền c ủa M ỹ sẵn sàng và không hạn chế mua vàng vào và bán vàng ra ở mức giá này. - Tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền được xác định dựa trên nguyên tắc ngang giá vàng. Tức là thông qua giá vàng được ấn định tính bằng các đ ồng ti ền này. Ví d ụ, 1 ounce vàng nguyên chất ở Anh có giá là ₤4.24 và ở Mỹ là $20.67, t ừ đó suy ra t ỷ giá hối đoái sẽ là $4.87/ ₤ ($20.67/₤4.24). Tỷ giá $4.87/₤ được duy trì từ năm 1880 đ ến 1914. - Dưới chế độ bản vị vàng, NHTW luôn phải duy trì một lượng vàng dự trữ trong mối quan hệ trực tiếp với số tiền phát hành. Tiền do NHTW phát hành đ ược “đảm bảo bằng vàng 100%” và tiền được chuyển đổi tự do không hạn ch ế ra vàng. K ết qu ả là, khả năng thay đổi cung ứng tiền chính là sự thay đổi lượng ti ền có sẵn trong tay những người cư trú. Chúng ta có thể nhận ra rằng, vai trò c ủa NHTW trong ch ế đ ộ bản vị vàng là mua vàng từ người cư trú và thông qua đó phát hành ti ền ra l ưu thông. Như vậy, vô hình chung chế độ bản vị vàng đã hạn chế sự năng động c ủa NHTW trong việc điều tiết lượng tiền lưu thông. - Vàng có thể được xuất khẩu hay nhập khẩu không hạn chế, được tự do mua bán trên thị trường thế giới. Do vàng được chu chuyển tự do gi ữa các quốc gia, cho nên t ỷ giá trao đổi thực tế trên thị trường tự do không biến đ ổi đáng kể so v ới b ản v ị vàng, bởi lẽ tất cả đều được quy ra vàng. 3. Hoạt động kinh tế vĩ mô dưới chế độ bản vị vàng: - Tỷ giá trên thị trường ngoại hối dao động không đáng kể xung quanh m ức t ỷ giá trên cơ sở bản vị vàng. Biên độ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống tài chính tiền tệ trước chiến tranh thế giới 2 I. Chế độ song bản vị 1. Khái niệm. Chế độ song bản vị (bản vị song song): Là chế độ hai bản v ị mà trong đó quy đ ịnh tỷ lệ trao đổi giữa tiền vàng và tiền bạc trong lưu thông phụ thuộc vào giá tr ị th ực t ế của lượng vàng và lượng bạc chứa trong hai đồng tiền đó quyết định. Do đó, giá c ả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường tất nhiên được th ể hi ện bằng ch ỉ hai lo ại giá c ả: Giá cả tính bằng tiền vàng và giá cả tính bằng ti ền bạc. Hai lo ại giá c ả này s ẽ thay đổi theo sự thay đổi tỷ giá giữa kim lại vàng và kim loại bạc hình thành t ự phát trên th ị trường, vì vậy giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ bị hỗn loạn và d ẫn đ ến s ự h ỗn lo ạn c ủa thị trường. 2. Hình thức. - Chế độ bản vị song song: tiền đúc bằng vàng và ti ền đúc b ằng b ạc đ ược l ưu thông tự do theo giá thị trường. ). Ví dụ: năm 1792, 1 USD vàng bằng 1.603 gam vàng ròng; 1 USD bạc bằng 24,06 gam bạc ròng. Do đó, trọng lượng 1 USD b ạc b ằng 15 lần trọng lượng 1 USD vàng. Chế độ này từng được áp dụng ở Anh, Hoa Kỳ trước thế kỷ 19. - Chế độ bản vị kép: tiền đúc bằng vàng và tiền đúc bằng bạc được lưu thông theo tỷ giá 3. Đặc điểm: - Mọi người được tự do đúc tiền vàng và tiền bạc. - Tiền vàng và tiền bạc được tự do lưu thông trong phạm vi qu ốc gia và gi ữa các quốc gia với nhau. * Ưu – nhược điểm của chế độ song bản vị: + Ưu điểm : - Thúc đẩy thương mại quốc tế diễn ra nhanh chóng. - Trong lưu thông hàng hoá, việc sử dụng chế độ song bản vị có nhiều tiến bộ hơn so với thời kỳ nền kinh tế đổi chác hiện vật. + Nhược điểm : - Nhà nước khó kiểm soát lượng vàng, bạc của mỗi quốc gia. - Hai thước đo giá trị, hai hệ thống giá cả còn gây trở ngại trong vi ệc tính toán và lưu thông hàng hoá. ** Quy luật Gresham: “tiền xấu trục xuất tiền tốt ra khỏi lưu thông”. Tức là, tiền nào có giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực của nó trên th ị tr ường d ần d ần b ị quét khỏi lưu thông, nhường chỗ cho thứ tiền có giá trị danh nghĩa l ớn h ơn giá tr ị th ực tế của nó. Nếu trong lưu thông chỉ còn một kim loại gi ữ vai trò làm ti ền t ệ thì đi ều đó cũng có nghĩa là chế độ song bản vị kết thúc nhường chỗ cho một chế độ bản vị mới. 1 4. Sự sụp đổ của chế độ song bản vị: Từ cuối những năm 1860, các mỏ bạc được phạt hiện nhi ều, việc khai thác hang loạt khiến bạc trở nên mất giá so với vàng, do đó nhiều qu ốc gia không còn s ử d ụng bạc làm bản vị cho đồng tiền quốc gia nữa, chế độ song bản vị bước đầu sụp đổ. Mặt khác, tại Mỹ, sau sự gián đoạn do cuộc nội chiến năm 1861, vào năm 1879, chính ph ủ chính thức tuyên bố không chuyển đổi tiền ra bạc nữa mà chỉ chuyển đổi ra vàng. Ch ế độ song bản vị sụp đổ, hình thành chế độ bản vị vàng cổ diển II. Chế độ bản vị vàng cổ điển 1. Khái niệm: Chế độ bản vị vàng là chế độ tiền tệ, trong đó vàng đóng vai trò là v ật ngang giá chung và là cơ sở của toàn bộ chế độ lưu thông tiền tệ. 2. Nguyên tắc cơ bản : - Tỷ giá của các đồng tiền được xác định bởi m ột kh ối l ượng vàng nh ất đ ịnh. Hay nói một cách khác mỗi chính phủ ấn định giá vàng theo đồng ti ền quốc gia, đ ồng th ời sẵn sàng không hạn chế mua và bán vàng tại mức giá đã định. Ví dụ, tại Mỹ, giá 1 troy ounce vàng nguyên chất (480grains) là $20.67, do đó, sở đúc ti ền c ủa M ỹ sẵn sàng và không hạn chế mua vàng vào và bán vàng ra ở mức giá này. - Tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền được xác định dựa trên nguyên tắc ngang giá vàng. Tức là thông qua giá vàng được ấn định tính bằng các đ ồng ti ền này. Ví d ụ, 1 ounce vàng nguyên chất ở Anh có giá là ₤4.24 và ở Mỹ là $20.67, t ừ đó suy ra t ỷ giá hối đoái sẽ là $4.87/ ₤ ($20.67/₤4.24). Tỷ giá $4.87/₤ được duy trì từ năm 1880 đ ến 1914. - Dưới chế độ bản vị vàng, NHTW luôn phải duy trì một lượng vàng dự trữ trong mối quan hệ trực tiếp với số tiền phát hành. Tiền do NHTW phát hành đ ược “đảm bảo bằng vàng 100%” và tiền được chuyển đổi tự do không hạn ch ế ra vàng. K ết qu ả là, khả năng thay đổi cung ứng tiền chính là sự thay đổi lượng ti ền có sẵn trong tay những người cư trú. Chúng ta có thể nhận ra rằng, vai trò c ủa NHTW trong ch ế đ ộ bản vị vàng là mua vàng từ người cư trú và thông qua đó phát hành ti ền ra l ưu thông. Như vậy, vô hình chung chế độ bản vị vàng đã hạn chế sự năng động c ủa NHTW trong việc điều tiết lượng tiền lưu thông. - Vàng có thể được xuất khẩu hay nhập khẩu không hạn chế, được tự do mua bán trên thị trường thế giới. Do vàng được chu chuyển tự do gi ữa các quốc gia, cho nên t ỷ giá trao đổi thực tế trên thị trường tự do không biến đ ổi đáng kể so v ới b ản v ị vàng, bởi lẽ tất cả đều được quy ra vàng. 3. Hoạt động kinh tế vĩ mô dưới chế độ bản vị vàng: - Tỷ giá trên thị trường ngoại hối dao động không đáng kể xung quanh m ức t ỷ giá trên cơ sở bản vị vàng. Biên độ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hệ thống tài chính tiền tệ trước chiến tranh thế giới chế độ bản vị lưu thông tiền tệGợi ý tài liệu liên quan:
-
2 trang 100 0 0
-
Luật số: 10/2003/QH11 của Quốc hội
3 trang 57 0 0 -
Tìm hiểu về Lịch sử các học thuyết giá trị thặng dư (Tập I): Phần 2
235 trang 56 0 0 -
Chuyên đề 5: Thị trường vốn trong hệ thống tài chính - Dr. Nguyễn Thị Lan
27 trang 46 0 0 -
Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1: Chương 4 - PGS. TS. Phạm Thế Anh
8 trang 45 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tự do hóa tài khoản vốn đến tăng trưởng
101 trang 40 0 0 -
Biến đổi khí hậu và hệ thống tài chính: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam
12 trang 37 0 0 -
Bài giảng Toán kinh tế 2: Chương 1 - Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
34 trang 35 0 0 -
Tiền tệ ngân hàng - PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên)
340 trang 34 0 0 -
Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ: Phần 1 - NXB ĐH Kinh tế quốc dân
211 trang 33 0 0