Danh mục

Hệ thống thông tin giá và các cuộc điều tra thống kê giá

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 467.33 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thông tin giá cả và chỉ số giá đóng vai trò quan trọng trong điều hành và thực thi các chính sách phát triển sản xuất kinh doanh và trao đổi thương mại quốc tế, làm cơ sở để xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như kiềm chế lạm phát, điều chỉnh tỷ giá, lãi suất ngân hàng, quản lý tài chính tiền tệ, chính sách tiền lương và các chính sách phát triển kinh tế xã hội theo vùng miền. Đặc biệt, chỉ số giá giúp loại trừ các yếu tố biến động về giá cả trong tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá so sánh. Bài viết này sẽ giới thiệu tổng quan về Hệ thống thông tin thống kê giá và các cuộc điều tra giá đang được Tổng cục Thống kê thực hiện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống thông tin giá và các cuộc điều tra thống kê giá Nghiên cứu – Trao đổi Hệ thống thông tin giá… Hệ thống thông tin giá và … các cuộc điều tra thống kê giá ThS. Vũ Thị Thu Thủy* Thông tin giá cả và chỉ số giá đóng vai trò quan trọng trong điều hành và thực thi các chính sách phát triển sản xuất kinh doanh và trao đổi thương mại quốc tế, làm cơ sở để xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như kiềm chế lạm phát, điều chỉnh tỷ giá, lãi suất ngân hàng, quản lý tài chính tiền tệ, chính sách tiền lương và các chính sách phát triển kinh tế xã hội theo vùng miền. Đặc biệt, chỉ số giá giúp loại trừ các yếu tố biến động về giá cả trong tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá so sánh. Bài viết này sẽ giới thiệu tổng quan về Hệ thống thông tin thống kê giá và các cuộc điều tra giá đang được Tổng cục Thống kê thực hiện. ̣ t số khái niê Mô ̣ m nhưng bao gồm các khoản phụ thu các khoản Giá: Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá giảm trừ nếu có. Giá sản xuất đầu ra quy định trị hàng hóa hay nói cách khác là số tiền phải là giá cơ bản. trả hoặc nhận được khi mua hoặc bán một đơn - Giá sản xuất đầu vào: là giá mà người vị hàng hóa, dịch vụ. Trong thống kê, để thu sản xuất phải trả để nhận được một đơn vị thập thông tin về giá và tính chỉ số giá cần xác hàng hóa, dịch vụ nhằm đưa vào sản xuất tạo định rõ về các loại giá cần thu thập, cụ thể: ra sản phẩm mới, bao gồm chi phí lưu thông  Giá tiêu dùng: là giá do người tiêu dùng nhưng không bao gồm VAT được khấu trừ. mua hàng hóa, chi trả cho các dịch vụ phục vụ - Giá xuất khẩu hàng hóa: là giá bán một trực tiếp cho đời sống hàng ngày. Giá tiêu đơn vị hàng hóa mà Việt Nam bán cho bạn dùng là giá bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trên thị hàng nước ngoài với điều kiện giao hàng tại trường (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng - biên giới Việt Nam (giá FOB và tương đương). VAT) phục vụ sinh hoạt đời sống. Giá tiêu dùng Giá xuất khẩu quy định tính bằng ngoại tệ. không bao gồm giá đất, giá hàng hóa bán cho - Giá nhập khẩu hàng hóa: là giá một sản xuất và các công việc có tính chất sản xuất đơn vị hàng hóa Việt Nam mua của bạn hàng kinh doanh. nước ngoài với điều kiện giao hàng tại biên giới  Giá sản xuất bao gồm: Giá sản xuất Việt Nam (giá CIF và tương đương). Giá nhập đầu ra; giá sản xuất đầu vào; giá xuất khẩu khẩu quy định tính bằng ngoại tệ. hàng hóa; và giá nhập khẩu hàng hóa. Chỉ số giá: là chỉ tiêu tương đối phản - Giá sản xuất đầu ra: là giá mà người ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả sản xuất nhận được khi bán hàng hóa, dịch vụ chung của các loại hàng hóa theo thời gian và ra thị trường, kể cả bán tại nơi sản xuất hoặc không gian. nơi khác, không bao gồm VAT, không bao gồm Hầu hết các chỉ số giá trong Hệ thống phí lưu thông thương mại và cước vận tải thông tin thống kê giá là chỉ số giá theo thời * Vụ trưởng Vụ Thống kê Giá, TCTK 16 SỐ 04– 2015 16 Hệ thống thông tin giá… Nghiên cứu – Trao đổi gian, chỉ có một chỉ số giá theo không gian ánh đúng mức độ biến động về giá cả nói (SCOLI). chung của các hàng hóa và dịch vụ cần gia quyền thay đổi giá với quyền số các nhóm Mẫu điều tra giá: Một trong những điểm hàng tương ứng. Giống như Danh mục hàng đặc biệt của thống kê giá là dàn mẫu điều tra. hóa và dịch vụ đại diện, quyền số để tính chỉ Có hai loại mẫu điều tra trong thống kê giá là số giá cũng được sử dụng trong một khoảng mẫu mặt hàng (hàng hóa và dịch vụ) và mẫu thời gian cố định (thường là 5 năm) và quyền mạng lưới điều tra. Các mẫu điều tra này được số được tính cho các nhóm hàng tương ứng sử dụng cố định trong một khoảng thời gian với các nhóm hàng trong “rổ” hàng hóa. Với (thường là 5 năm). mỗi loại chỉ số giá khác nhau cần sử dụng một  Mẫu mặt hàng: là danh mục các hàng loại quyền số tương ứng như sau: hóa và dịch vụ đại diện (tiêu dùng, sản xuất  Chỉ số giá tiêu dùng sử dụng quyền số hoặc xuất, nhập khẩu) hay còn gọi là Danh là tỷ trọng chi tiêu dùng các hàng hóa và dịch mục hàng hóa và dịch vụ đại diện hay là “rổ” vụ phục vụ đời sống hàng ngày của người dân. hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa và dịch vụ trong “rổ” hàng hóa có quy cách phẩm cấp cụ thể.  Chỉ số giá sản xuất sử dụng quyền số là Mỗi loại giá có một Danh mục hàng hóa và tỷ trọng giá trị sản xuất của các hàng hóa dịch dịch vụ đại diện khác nhau. vụ được sản xuất trong nền kinh tế.  Mẫu mạng lưới điều tra: là các địa bàn  Chỉ số giá xuất, nhập khẩu sử dụng điều tra giá gồm các khu vực điều tra và đơn vị quyền số là tỷ trọng tổng giá trị xuất, nhập điều tra hoặc điểm đi ...

Tài liệu được xem nhiều: