Danh mục

Hệ thống viễn thông điện tử, Chương 11

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 154.24 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

phần truyền bản tin (MTP) và các phần cho người sử dụng. Có 3 phần cho người sử dụng: - Cho người sử dụng điện thoại (TUP) - Cho người sử dụng số liệu (DUP) và một bộ phận "khác" mà trong ngữ cảnh này muốn nói tới phần người sử dụng ISDN (ISUP). Hình 3.21 và 3.22 cho thấy các tầng 1, 2 và 3, là các tầng cấu thành MTP. Các đoạn chỉ dẫn kế tiếp mô tả chức nǎng của từng tầng này theo quan điểm hệ thống. Tầng 1 xác định các đặc tính vật lý,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống viễn thông điện tử, Chương 11 chương 11: Cấu trúc hệ thống báo hiệuHình 3.22 minh hoạ cấu trúc cơ bản của SS No.7 chothấy hai phần của hệ thống: phần truyền bản tin (MTP) vàcác phần cho người sử dụng. Có 3 phần cho người sửdụng:- Cho người sử dụng điện thoại (TUP)- Cho người sử dụng số liệu (DUP) và một bộ phậnkhác mà trong ngữ cảnh này muốn nói tới phần ngườisử dụng ISDN (ISUP). Hình 3.21 và 3.22 cho thấy cáctầng 1, 2 và 3, là các tầng cấu thành MTP. Các đoạn chỉdẫn kế tiếp mô tả chức nǎng của từng tầng này theoquan điểm hệ thống.Tầng 1 xác định các đặc tính vật lý, điện và chức nǎngcủa đường liên kết số liệu báo hiệu và phương tiện đểtruy nhập nó. Trong môi trường mạng số liệu đường số64 Kbps là phần kết nối cơ bản bình thường. Phần kếtnối báo hiệu có thể truy nhập được bằng chức nǎngchuyển mạch cung cấp khả nǎng tự động tái tạo lại cấuhình liên kết báo hiệu.Tầng 2 thực hiện chức nǎng liên kết báo hiệu. Nó xácđịnh các chức nǎng và các thủ tục để truyền các bản tinbáo hiệu qua một đường liên kết số liệu báo hiệu riêng lẻ.Một bản tin báo hiệu được truyền qua đường liên kết báohiệu theo các đơn vị tín hiệu có chiều dài thay đổi. Mộtđơn vị tín hiệu bao gồm thông tin điều khiển truyền tinthêm vào với nội dung thông tin của bản tin báo hiệu.Chức nǎng liên kết báo hiệu bao gồm: Giới hạn một đơn vị tín hiệu bằng các cờ. Chống nhầm lẫn cờ bằng việc chèn thêm các bit. Điều khiển lỗi bằng cách phát lại và điều khiển chuỗi đơn vị tín hiệu bằng dãy số trong từng đơn vị tín hiệu và thông báo xác nhận liên tục một cách rõ ràng. Phát hiện lỗi liên kết báo hiệu bằng cách kiểm tra lỗi trong đơn vị tín hiệu và phục hồi liên kết báo hiệu bằng các thủ tục đặc biệt.Tầng 3 với chức nǎng mạng báo hiệu, về nguyên tắc,đưa ra định nghĩa các chức nǎng và thủ tục truyền chungvà độc lập của các liên kết báo hiệu riêng lẻ. Có 2 loạichức nǎng ở tầng 3: (1) Các chức nǎng xử lý bản tin báo hiệu. Trong khi truyền bản tin, những chức nǎng này hướng bản tin tới liên kết báo hiệu hoặc phần cho người sử dụng tương ứng. (2) Các chức nǎng quản lý mạng báo hiệu. Chức nǎng này điều khiển xác định hướng theo thời gian thực, điều khiển và tái tạo lại cấu hình mạng khi cần thiết.Tầng 4 là phần cho người sử dụng. Mỗi phần cho ngườisử dụng xác định các chức nǎng và các thủ tục đặc trưngcho từng người sử dụng riêng biệt, dù đó là điện thoại, sốliệu hay phần người sử dụng ISDN.Bản tin báo hiệu được định nghĩa bởi chuẩn ITU-T Reg.Q.701 như là một tập hợp thông tin, được định nghĩa tạitầng 2 hay 4, có liên quan tới 1 cuộc gọi, sự quản lý v.v.mà sau đó được chuyển đi như một thực thể bởi chứcnǎng chuyển bản tin. Mỗi một bản tin đều chứa đựngthông tin dịch vụ bao gồm 1 chỉ số dịch vụ nhận dạngphần người sử dụng nguồn và có thể là xác định bản tinliên quan tới việc ứng dụng nội địa hay quốc tế của phầnngười sử dụng.Thông tin báo hiệu của bản tin chứa đựng thông tin củangười sử dụng, như các số liệu hoặc các tín hiệu điềukhiển các cuộc gọi, thông tin quản lý và bảo dưỡng, dạngvà kích cỡ bản tin. Nó cũng bao gồm 1 nhãn. Nhãn nàygiúp cho việc định hướng bản tin bởi tầng 3 qua mạngbáo hiệu tới đích của nó và hướng bản tin tới phần ngườisử dụng hoặc tuyến mong muốn.Trong liên kết báo hiệu, thông tin báo hiệu như vậy đượcchứa trong các đơn vị tín hiệu bản tin (MSUs) mà cácđơn vị này lại bao gồm các chức nǎng điều khiển truyềncó liên quan tới các chức nǎng ở tầng 2.Trong SS No.7 có một số thuật ngữ được sử dụng cầnphải hiểu trước khi đi tiếp các bước sau: Các điểm báo hiệu (signalling Points): là những nút trong mạng có sử dụng báo hiệu kênh chung. Quan hệ báo hiệu (Signaling Relation) (tương tự với quan hệ lưu lượng): là bất cứ hai điểm báo hiệu nào mà khả nǎng liên lạc giữa các phần người sử dụng tương ứng với chúng tồn tại, được gọi là có 1 quan hệ về báo hiệu. Các liên kết báo hiệu (Signaling links) các liên kết báo hiệu chuyển các bản tin báo hiệu giữa 2 điểm báo hiệu. Các điểm nguồn và đích (Originating and Destination Points): là các vị trí của chức nǎng phần người sử dụng nguồn và vị trí của chức nǎng phần người sử dụng nhận tương ứng. Điểm truyền báo hiệu (Signaling Transfer Point (STP)): là một điểm mà trong đó một bản tin nhận được trên một liên kết báo hiệu được truyền đi tới một liên kết khác. Nhãn ở tin (Massage Label): mỗi bản tin có mang theo một nhãn. ở nhãn tiêu chuẩn, phần được sử dụng cho việc định tuyến được gọi là nhãn định tuyến (routing label). Nhãn định tuyến bao gồm:Điểm đích và nguồn của bản tinMột mã số dùng để phân tải, đây có thể là phần ít quantrọng nhất trong kết cấu của một nhãn mà nó định raphần giao dịch của người sử dụng ở tầng 4.Nhãn tiêu chuẩn nêu rằng mỗi một điểm báo hiệu trongmạng báo hiệu được gán cho một mã nhận dạng theo sơđồ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: