Danh mục

Hiện trạng công tác sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 436.44 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Hiện trạng công tác sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng trình bày việc sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng sớm giúp xác định yếu tố nguy cơ và phân loại đúng tình trạng dinh dưỡng để có kế hoạch can thiệp phù hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng công tác sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 78-84INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE CURRENT STATUS OF SCREENING AND NUTRITIONAL ASSESSMENT FOR IN PATIENTS AT DA NANG ONCOLOGY HOSPITAL Phan Van Cong*, Tran Thi Thanh, Nguyen Thi Khanh Hoai, Nguyen Thi Lan Huong Da Nang Oncology Hospital - Hoang Thi Loan street, 28 Hoa Minh, Lien Chieu, Da Nang, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 21/03/2023; Accepted 20/04/2023 ABSTRACT Objectives: Early nutrition screening and assessment help identify risk factors and accurately classify nutritional status to develop appropriate intervention plans. Methods: To determine the prevalence of malnutrition and evaluate the current status of nutrition screening and assessment for inpatients at Danang Oncology Hospital, we conducted a cross-sectional study of 210 inpatients. Results: The results showed that the proportion of patients at risk of malnutrition was 70% and the proportion of patients with malnutrition was 40.5%. The patients were measured with an accuracy rate of 98.1%. The time for screening from admission was 26.7 hours, and the time for nutritional status assessment was 40.8 hours. There was a significant difference in the risk of malnutrition between the clinical and nutrition departments with a difference rate of 12.4% and a malnutrition rate of 7.6% (p < 0.05). Keywords: Nutritional status, Nutritional risk screening.*Corressponding author Email address: pvcong06@gmail.com Phone number: (+84) 973 632 751 78 P.V. Cong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 78-84 HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC SÀNG LỌC VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNHTRẠNG DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG Phan Văn Công*, Trần Thị Thanh, Nguyễn Thị Khánh Hoài, Nguyễn Thị Lan Hương Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng - Đường Hoàng Thị Loan, Tổ 28, Phường Hòa Minh, Liên Chiểu, Đà Nẵng, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 21 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 20 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng sớm giúp xác định yếu tố nguy cơ và phân loại đúng tình trạng dinh dưỡng để có kế hoạch can thiệp phù hợp. Phương pháp nghiên cứu: Để xác định tỷ lệ SDD và đánh giá hiện trạng công tác sàng lọc và đánh giá TTDD cho bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng, chúng tôi nghiên cứu mô tả cắt ngang 210 bệnh nhân đang điều trị nội trú. Kết quả: Tỷ lệ có nguy cơ dinh dưỡng là 70%, tỷ lệ SDD là 40,5%; Bệnh nhân được cân đo đạt 98,1%; thời gian sàng lọc kể từ vào viện là 26,7 giờ; thời gian đánh giá TTDD là 40,8 giờ; Khác biệt giữa khoa lâm sàng và khoa dinh dưỡng về nguy cơ dinh dưỡng là 12,4% và tỷ lệ SDD là 7,6% (p < 0,05). Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, Sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng.1. ĐẶT VẤN ĐỀ tình trạng dinh dưỡng, việc sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng là vô cùng quan trọng [7], [4]. TheoSuy dinh dưỡng (SDD) là đặc điểm chung của bệnh nhân Hiệp hội Dinh dưỡng lâm sàng và Chuyển hóa Châu Âuung thư (BNUT) và là hậu quả của cả sự hiện diện của (ESPEN) đã khuyến cáo rằng nên thường xuyên đánhkhối u và các phương pháp điều trị chống ung thư nội giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) , sự thay đổi cânkhoa và phẫu thuật, tác động tiêu cực đến chất lượng nặng và BMI, bắt đầu trong quá trình chẩn đoán ungcuộc sống và hiệu quả điều trị. Ước tính có tới 10 - 20% thư (UT) và được lặp lại tùy theo tình trạng dinh dưỡngBNUT tử vong do hậu quả của suy dinh dưỡng hơn là lâm sàng [10]. Tỷ lệ SDD của BN tại thời điểm nhập viện dao động 30 – 80% [3, 6], tại Bệnh viện Ung bướudo bản thân khối u. Do đó, dinh dưỡng đóng một vai trò TP. Hồ Chí Minh năm 2020 là 65,5% [6], tại Bệnh việnquan trọng trong chăm sóc và điều trị bệnh ung thư [10]. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: