Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả vận hành công trình sinh hóa hiếu khí tại hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản Bắc Đẩu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 822.64 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả vận hành công trình sinh hóa hiếu khí tại hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản Bắc Đẩu trình bày kết quả đánh giá hiện trạng vận hành bể aeroten với chế độ hoạt động gián đoạn theo mẻ (SBR) tại nhà máy chế biến thủy sản Bắc Đẩu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả vận hành công trình sinh hóa hiếu khí tại hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản Bắc Đẩu 12 Phan Thị Kim Thủy, Nguyễn Ngọc Thành, Trần Văn Quang HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH SINH HÓA HIẾU KHÍ TẠI HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỦY SẢN BẮC ĐẨU CURRENT ISSUES AND SOLUTIONS TO IMPROVE THE OPERATIONAL EFFICIENCY OF AEROBIC TANK IN THE WASTEWATER TREATMENT SYSTEM OF BAC DAU FISHERY FACTORY Phan Thị Kim Thủy*, Nguyễn Ngọc Thành, Trần Văn Quang Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng1 Tác giả liên hệ: kimthuybk@gmail.com * (Nhận bài: 28/12/2021; Chấp nhận đăng: 4/4/2022) Tóm tắt - Nghiên cứu trình bày kết quả đánh giá hiện trạng vận hành Abstract - The study presents the results of assessing the current status bể aeroten với chế độ hoạt động gián đoạn theo mẻ (SBR) tại nhà of operating in the sequencing batch reactor (SBR) of the wastewater máy chế biến thủy sản Bắc Đẩu. Kết quả khảo sát cho thấy, công trình treatment system of Bac Dau fishery factory. The results showed that SBR đang vận hành với tải trọng khối lượng thấp (0,039 ÷ 0,071 g SBR is operating with low loading (0.039 ÷ 0.071 g BOD5/g BOD5/g MLVSS.ngđ; 0,018 ÷ 0,03 g N-NH4+/g MLVSS.ngđ) và MLVSS.day; 0.018 ÷ 0.03 g N-NH4+/g MLVSS.day) and can only meet mới chỉ đáp ứng dưới 50 % tải lượng so với công suất của nhà máy. less than 50 % of the loading compared with the capacity of the factory. Nước thải từ nhà máy chứa lượng lớn chất hữu cơ và chất dinh dưỡng, Wastewater from the factory contains a high concentration of organics tỷ lệ C/N trong nước thải đầu vào công trình SBR rất thấp. Để nâng and nutrients; the C/N ratio in the influent of SBR is very low. In order to cao hiệu quả vận hành của công trình SBR, các kiến nghị bao gồm: improve the operational efficiency of SBR, the recommendations (1) Điều chỉnh nồng độ bùn vận hành trong công trình SBR ở mức 3 include: (1) Adjusting the operating MLSS concentration about 3-4 g/L ÷ 4 g/L kết hợp vận hành các công trình xử lý bùn thải; (2) Bổ sung combined with operating the sludge waste treatment facilities; (2) Adding bể trung gian trước công trình SBR; (3) Xây dựng qui trình vận hành intermediate tank before the SBR; (3) Developing the operating SBR đáp ứng với chế độ thải không ổn định của nhà máy. procedures for SBR to respond to the unstable regime of the plant. Từ khóa - Bùn hoạt tính; bể aeroten; tải trọng chất hữu cơ; xử lý Key words - Activated sludge; aeration tank; organic matter nước thải; chế biến thủy sản loading; wastewater treatment, seafood processing 1. Đặt vấn đề cầu đạt cột A của QCVN 11:2008/BTNMT [1, 6, 7, 9]. Ngành chế biến thủy sản (CBTS) là một trong những Tại khu công nghiệp (KCN) dịch vụ thủy sản Đà nẵng, ngành có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế nhưng cũng theo số liệu tổng hợp từ các tài liệu liên quan [6, 10, 11], các là ngành góp phần gây ô nhiễm môi trường do lượng và nhà máy CBTS đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải và công thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải phức tạp phụ nghệ sinh học hiếu khí bùn hoạt tính lơ lửng với chế độ vận thuộc vào nguyên liệu, sản phẩm chế biến [1]. hành liên tục hoặc gián đoạn theo mẻ được áp dụng là phổ Các kết quả nghiên cứu [1-6] về nước thải CBTS ở Việt biến nhưng vận hành không hiệu quả, chất lượng sau xử lý Nam nói chung và ở Đà Nẵng nói riêng cho thấy, thành được đưa về trạm xử lý nước thải Sơn Trà với giá trị COD phần các chất ô nhiễm trong nước thải từ quá trình CBTS (mg/L) có mức dao động lớn (1.151,1 ± 628,8) và tỷ lệ C/N chứa lượng lớn chất hữu cơ (BOD và COD) và chất dinh thấp (5,4 ± 1,9) [11] đã dẫn đến sự quá tải và ảnh hưởng quản dưỡng (N,P). Tỷ lệ BOD/TN thấp dao động trong khoảng lý vận hành tại trạm xử lý tập trung Sơn Trà. Nguyên nhân dẫn từ 2 đến 15 tùy thuộc vào từng loại hình chế biến và với đến giá trị COD có mức dao động lớn & tỷ lệ C/N thấp của loại hình sản xuất surimi hoặc thủy sản hỗn hợp thì tỷ lệ nước thải sau xử lý tại KCN dịch vụ thủy sản Đà Nẵng là do này là rất thấp nằm trong khoảng 2 đến 6 [1, 7, 8]. các tính t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả vận hành công trình sinh hóa hiếu khí tại hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản Bắc Đẩu 12 Phan Thị Kim Thủy, Nguyễn Ngọc Thành, Trần Văn Quang HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH SINH HÓA HIẾU KHÍ TẠI HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỦY SẢN BẮC ĐẨU CURRENT ISSUES AND SOLUTIONS TO IMPROVE THE OPERATIONAL EFFICIENCY OF AEROBIC TANK IN THE WASTEWATER TREATMENT SYSTEM OF BAC DAU FISHERY FACTORY Phan Thị Kim Thủy*, Nguyễn Ngọc Thành, Trần Văn Quang Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng1 Tác giả liên hệ: kimthuybk@gmail.com * (Nhận bài: 28/12/2021; Chấp nhận đăng: 4/4/2022) Tóm tắt - Nghiên cứu trình bày kết quả đánh giá hiện trạng vận hành Abstract - The study presents the results of assessing the current status bể aeroten với chế độ hoạt động gián đoạn theo mẻ (SBR) tại nhà of operating in the sequencing batch reactor (SBR) of the wastewater máy chế biến thủy sản Bắc Đẩu. Kết quả khảo sát cho thấy, công trình treatment system of Bac Dau fishery factory. The results showed that SBR đang vận hành với tải trọng khối lượng thấp (0,039 ÷ 0,071 g SBR is operating with low loading (0.039 ÷ 0.071 g BOD5/g BOD5/g MLVSS.ngđ; 0,018 ÷ 0,03 g N-NH4+/g MLVSS.ngđ) và MLVSS.day; 0.018 ÷ 0.03 g N-NH4+/g MLVSS.day) and can only meet mới chỉ đáp ứng dưới 50 % tải lượng so với công suất của nhà máy. less than 50 % of the loading compared with the capacity of the factory. Nước thải từ nhà máy chứa lượng lớn chất hữu cơ và chất dinh dưỡng, Wastewater from the factory contains a high concentration of organics tỷ lệ C/N trong nước thải đầu vào công trình SBR rất thấp. Để nâng and nutrients; the C/N ratio in the influent of SBR is very low. In order to cao hiệu quả vận hành của công trình SBR, các kiến nghị bao gồm: improve the operational efficiency of SBR, the recommendations (1) Điều chỉnh nồng độ bùn vận hành trong công trình SBR ở mức 3 include: (1) Adjusting the operating MLSS concentration about 3-4 g/L ÷ 4 g/L kết hợp vận hành các công trình xử lý bùn thải; (2) Bổ sung combined with operating the sludge waste treatment facilities; (2) Adding bể trung gian trước công trình SBR; (3) Xây dựng qui trình vận hành intermediate tank before the SBR; (3) Developing the operating SBR đáp ứng với chế độ thải không ổn định của nhà máy. procedures for SBR to respond to the unstable regime of the plant. Từ khóa - Bùn hoạt tính; bể aeroten; tải trọng chất hữu cơ; xử lý Key words - Activated sludge; aeration tank; organic matter nước thải; chế biến thủy sản loading; wastewater treatment, seafood processing 1. Đặt vấn đề cầu đạt cột A của QCVN 11:2008/BTNMT [1, 6, 7, 9]. Ngành chế biến thủy sản (CBTS) là một trong những Tại khu công nghiệp (KCN) dịch vụ thủy sản Đà nẵng, ngành có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế nhưng cũng theo số liệu tổng hợp từ các tài liệu liên quan [6, 10, 11], các là ngành góp phần gây ô nhiễm môi trường do lượng và nhà máy CBTS đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải và công thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải phức tạp phụ nghệ sinh học hiếu khí bùn hoạt tính lơ lửng với chế độ vận thuộc vào nguyên liệu, sản phẩm chế biến [1]. hành liên tục hoặc gián đoạn theo mẻ được áp dụng là phổ Các kết quả nghiên cứu [1-6] về nước thải CBTS ở Việt biến nhưng vận hành không hiệu quả, chất lượng sau xử lý Nam nói chung và ở Đà Nẵng nói riêng cho thấy, thành được đưa về trạm xử lý nước thải Sơn Trà với giá trị COD phần các chất ô nhiễm trong nước thải từ quá trình CBTS (mg/L) có mức dao động lớn (1.151,1 ± 628,8) và tỷ lệ C/N chứa lượng lớn chất hữu cơ (BOD và COD) và chất dinh thấp (5,4 ± 1,9) [11] đã dẫn đến sự quá tải và ảnh hưởng quản dưỡng (N,P). Tỷ lệ BOD/TN thấp dao động trong khoảng lý vận hành tại trạm xử lý tập trung Sơn Trà. Nguyên nhân dẫn từ 2 đến 15 tùy thuộc vào từng loại hình chế biến và với đến giá trị COD có mức dao động lớn & tỷ lệ C/N thấp của loại hình sản xuất surimi hoặc thủy sản hỗn hợp thì tỷ lệ nước thải sau xử lý tại KCN dịch vụ thủy sản Đà Nẵng là do này là rất thấp nằm trong khoảng 2 đến 6 [1, 7, 8]. các tính t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bùn hoạt tính Tải trọng chất hữu cơ Xử lý nước thải Chế biến thủy sản Vận hành bể aerotenGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu loại bỏ nitơ bằng quá trình khử nitrat: Thực nghiệm quy mô phòng thí nghiệm
5 trang 187 0 0 -
191 trang 173 0 0
-
37 trang 134 0 0
-
22 trang 123 0 0
-
0 trang 110 0 0
-
34 trang 105 0 0
-
69 trang 98 0 0
-
108 trang 94 0 0
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: QUY TRÌNH SẢN XUẤT THỦY SẢN ĐÔNG LẠNH
126 trang 88 0 0 -
Luận văn: Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn
100 trang 85 0 0